Đề kiểm tra cuối học kỳ I năm học 2013 - 2014 môn Toán 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kỳ I năm học 2013 - 2014 môn Toán 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013-2014 MÔN TOÁN (Thời gian: 40 phút) Họ và tên:Lớp 5.. Bài 1: (3 điểm) a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 1,25 = ........... % = ........... % 5% của 1m2 = .......... dm2 15 g = ....... % của 1kg b) Số thập phân “hai và chín phần trăm” viết là: .................................................................. Số thập phân 112,307 đọc là: ........................................................................................... Bài 2: (2 điểm) Đặt tính rồi tính: a) 378,25 + 586,96 b) 516,4 - 350,68 c) 29,04 x 8,6 d) 20,65 : 3,5 ; ; ; ; ; ; ; Bài 3. (1điểm) Tìm 2 số tự nhiên liên tiếp a và b biết: a < 20,01 < b ......................................................................................... Bài 4. (2điểm) Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài bằng 26m, chiều rộng bằng 25% chiều dài. Trong đó diện tích đất làm nhà chiếm 62,5%. Tính diện tích đất làm nhà. ............................................. ......................................... ......................................... ......................................... Bài 5: (2điểm)Cạnh hình vuông tăng thêm 20% thì chu vi hình vuông tăng bao nhiêu phần trăm, diện tích hình vuông tăng bao nhiêu phần trăm? ............................................. ......................................... ......................................... ......................................... ......................................... ......................................... ĐÁP ÁN 1,25 = 125 % = 62,5 % 5% của 1m2 = 5 dm2 15 g = 1,5 % của 1kg b) Số thập phân “hai và chín phần trăm” viết là: 2,09 Số thập phân 112,307 đọc là: một trăm mười hai phẩy ba trăm linh bảy. Bài 2: (2 điểm) Đặt tính và tính đúng mỗi phép tính: 0,5 điểm a) 965,21; b) 165,72 c) 249,774 d) 5,9 Bài 3: (1 điểm) tìm đúng mỗi số: 0,5 điểm. a=20, b=21 Bài 4: (2 điểm) Bài giải: Chiều dài mảnh đất là: 26 x 25% = 6,5 (m) (0,5đ) Diện tích mảnh đất là: 26 x 6,5 = 169 (m2) (0,5đ) Diện tích đất làm nhà là: 169 x 62,5% = 105,625 (m2) (0,75đ) Đáp số: 105,625m2 (0,25đ) Bài 5: (2 điểm) Bài giải: Coi độ dài cạnh hình vuông là 100% thì độ dài mới là: 100% + 20% = 120% (độ dài cũ) Vì Chu vi hình vuông = độ dài 1 cạnh x 4 nên Chu vi mới bằng 120% Chu vi cũ. => chu vi mới tăng 20% Diện tích mới so với diện tích cũ chiếm: 120% x 120% = 144% (diện tích cũ) Vậy diện tích tăng: 144% -100% = 44% (diện tích cũ) Đáp số: Chu vi tăng 20% Diện tích tăng 44% TRƯỜNG TIỂU HỌC CẦU GIÁT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2013-2014 MÔN TIẾNG VIỆT (Thời gian: 40 phút) Họ và tên:Lớp 5.. Bài 1:(4đ) (đọc hiểu) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Từ lâu Trường Sa là mảnh đất gần gũi với cha ông ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín, quả ngả da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa. (Hà Đình Cẩn) Trong đoạn văn trên: Tác giả muốn khẳng định điều gì? (Khoanh vào câu trả lời đúng nhất) A. Cây bàng có từ lâu đời B. Người Việt Nam đã lên các đảo từ lâu đời. C. Cây dừa có từ lâu đời. D. Trường sa là mảnh đất thuộc chủ quyền của nước ta. b) Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để miêu tả? ............................. Bài 2:(2đ) Tìm các từ láy có trong đoạn văn ở bài 1: ........................................................................ ............................................................................................................................................................ Bài 3: (2đ) Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn thơ sau: Cày đồng đang buổi ban trưa Danh từ:....................................................................... Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Động từ:....................................................................... Ai ơi bưng bát cơm đầy, Tính từ:....................................................................... Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. Đại từ: ......................................................................... (ca dao) Quan hệ từ: ................................................................. Bài 4:(2đ) Xác định cấu tạo ngữ pháp của các câu sau: Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn ở thôn Phìn Ngan đã tìm nguồn nước đưavề bản. ......................................................................................................................................................... Mảng đường hình chữ nhật đen nhánh hiện lên, thay thế cho cái ổ gà quái ác lúc trước. ......................................................................................................................................................... Bài 6:(4đ) Ở trường em có rất nhiều bạn bè, ai là người bạn mà em có thể chia sẻ được vui buồn? Em hãy tả người bạn đó. ĐÁP ÁN Bài 1: a)(2đ) Đáp án D ; b) (2đ) nhân hóa, so sánh. Bài 2:(2đ) gần gũi, lực lưỡng, chắc chắn (sai hặc thừa 1 từ trừ 0,5 điểm) Bài 3: (2đ) Xác định từ loại của các từ in đậm trong đoạn thơ sau: Cày đồng đang buổi ban trưa Danh từ: đồng, mồ hôi, hạt. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Động từ: cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Tính từ: dẻo thơm, đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. Đại từ: ai (ca dao) Quan hệ từ: như Bài 4:(2đ) Xác định cấu tạo ngữ pháp của các câu sau: Đúng mỗi câu 1 điểm. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn ở thôn Phìn Ngan đã tìm nguồn nước đưavề bản. TN CN VN Mảng đường hình chữ nhật đen nhánh hiện lên, thay thế cho cái ổ gà quái ác lúc trước. CN VN VN Bài 6:(4đ) Ở trường em có rất nhiều bạn bè, ai là người bạn mà em có thể chia sẻ được vui buồn? Em hãy tả người bạn đó.
File đính kèm:
- KTCKIToanTV lop 5.doc