Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2013-2014
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường:.................................. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Lớp:.. MÔN: TIẾNG VIỆT- KHỐI 2(VNEN) Họ và tên: Năm học: 2013-2014 Thời gian: 40 phút ( Không tính thời gian phần kiểm tra đọc thầm) Điểm Đọc thành tiếng: Đọc thầm:.. Viết:.. Lời phê của giáo viên Người coi: Người chấm: A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt Câu chuyện bó đũa 1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. 2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rễ lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. 3. Thấy vậy bốn người con cùng nói: - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì ? Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Cho văn bản: (1,5đ) Đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn văn của văn bản. II. Đọc thầm và làm bài tập: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây 1. Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa ? a. Vì họ cầm cả bó đũa nên không thể bẻ gãy b. Vì họ quá yếu nên không thể bẻ gãy c. Vì họ không muốn nhận túi tiền của ông bố 2. Người cha đã bẻ gãy bó đũa bằng cách nào? a. Người cha cởi bó đũa ra, thong thả bẻ gãy từng chiếc một b. Người cha cầm cả bó đũa và bẻ gãy một lần c. Người cha không bẻ gãy bó đũa 3. Một chiếc đũa được ngầm so sánh với ai? a. Với một con người b. Với sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau c. Cả hai ý trên đều đúng 4. Người cha muốn khuyên các con đều gì? a. Anh em phải yêu thương, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau b. Đoàn kết mới tạo nên sức mạnh, chia rẽ thì sẽ yếu c. Cả hai câu trên đều đúng 5. Vì sao người cha lại đố các con bẻ cả bó đũa? a. Vì ông chỉ muốn nói đùa, không muốn mất túi tiền cho các con b. Vì ông muốn các con tự thấy rõ đoàn kết là sức mạnh c. Vì ông muốn thử trí thông minh của các con 6. Tên gọi nào phù hợp với nội dung câu chuyện? a. Cuộc thi tài b. Ông cụ già và bốn người con c. Câu chuyện đoàn kết 7. Đặt câu theo mẫu dưới đây? Ai làm gì ? . B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn 1. Chính tả (2 điểm). Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Hai anh em” (từ Đêm hôm ấyđến bỏ thêm vào phần của anh). Sách hướng dẫn học Tiếng việt 2 tập 1B (trang 76) 2. Viết đoạn văn (3 điểm) Hãy kể về một người bạn thân theo gợi ý sau: a. Bạn tên là gì? b. Bạn ấy ở đâu, học lớp nào? c. Em thích nhất đều gì ở bạn? d. Em thường cùng làm gì với bạn? ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2(VNEN) Năm học: 2013 -2014 I. Kiểm tra đọc: (5 điểm) * Đọc thầm và làm bài tập: (3,5 điểm) Khoanh đúng mỗi câu được 0,5 điểm. Câu 1: a. Vì họ cầm cả bó đũa nên không thể bẻ gãy. Câu 2: Người cha cởi bó đũa ra, thong thả bẻ gãy từng chiếc một. Câu 3: c. Cả hai câu trên đều đúng. Câu 4: c. Cả hai câu trên đều đúng Câu 5: b. Vì ông muốn các con tự thấy rõ đoàn kết là sức mạnh. Câu 6: b. Vì cô giáo hiền từ và yêu thương học sinh như một người mẹ. Câu 7: Anh em nhường nhịn nhau. B. Kiểm tra viết (5 điểm) 1. Chính tả (2 điểm): - Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp được 2 điểm. - Mắc một lỗi chính tả trừ 0,2 điểm ( âm đầu, vần, dấu thanh) - Chữ viết không đúng mẫu trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (3 điểm): Dựa theo mức độ hoàn thành bài viết của học sinh, chấm điểm theo các tiêu chí sau: - Đủ thông tin cần nói đến. - Viết đúng mẫu câu đã học. - Trình bày rõ ràng, sạch đẹp. - Thể hiện tình cảm đối với người bạn được kể. ( Tùy vào mức độ học sinh đạt được mà cho điểm từ 0,5 đến 3 điểm)
File đính kèm:
- De Kiem tra cuoi ky ITieng Viet lop 2VNEN.doc