Đề kiểm tra cuối học kỳ II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014

doc7 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kỳ II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II 
 NĂM HỌC: 2013-2014
Đọc
Viết
Điểm chung
GV chấm
 Môn: Tiếng Việt –Lớp 4 	Thời gian: 90 phút 
	ĐỀ SỐ I:
A.KIỂM TRA ĐỌC: 
I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II.Đọc thầm và làm bài tập: (5điểm)
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
 Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. 
 Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. 
 Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. 
 Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. 
 Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. 
 Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
a. Với mục đích tham quan du lịch, nghỉ dưỡng. 
b. Với mục đích khám phá những con đường tiêu biểu dẫn đến những vùng đất mới. 
c. Với mục đích đi cho biết đó, biết đây, mở rộng tầm nhìn.
Câu 2: Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường? 
a. Đoàn thám hiểm đã gặp sóng to gió lớn, nhiều thuyền bị bão đánh chìm. 
b. Đoàn thám hiểm gặp bọn cuớp biển, hai bên đánh nhau, nhiều thuỷ thủ hi sinh trong cuộc giao tranh. 
c. Đoàn thám hiểm gặp vô vàn khó khăn dọc đường: lương thực, thực phẩm cạn kiệt, nước ngọt hết. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Có lúc họ còn phải giao tranh với dân đảo. 
Câu 3: Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào?
a. Châu Âu - Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu. 
b. Châu Âu - Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu. 
c. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu. 
Câu 4: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?
a. Đoàn thám hiểm đã trở về an toàn. 
b. Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
c. Đoàn thám hiểm phát hiện được nhiều vùng đất mới. 
Câu 5: Câu chuyện giúp em hiểu những gì về các nhà thám hiểm? 
a. Qua câu chuyện cho em biết các nhà thám hiểm là những con người ham hiểu biết, ham khám phá thế giới. 
b. Cho em biết họ là những người dũng cảm không sợ hi sinh, quyết tâm đạt được mục đích đặt ra: khám phá những điều mới lạ của thế giới, đặt nền móng, cơ sở cho các thế hệ sau tiếp tục tìm hiểu khám phá thế giới một cách đầy đủ hơn. 
c. Tất cả các ý trên. 
Câu 6: Gạch dưới trạng ngữ trong các câu sau: 
a. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. b. Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
Câu 7: Điền vào chỗ trống trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu sau: 
., em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
 , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
B.KIỂM TRA VIẾT:
 I. Chính tả : (5 điểm) “Vương quốc vắng nụ cười” SGK TV4, tập 2 trang 132 
 Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn: 
 “ Từ đầu đến ... trên những mái nhà . ”
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
II. Tập làm văn (5 điểm ) 
 Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Trong gia đình em hoặc gia đình em quen biết có nuôi nhiều các con vật. Em hãy tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
Em hãy tả lại một cây bóng mát trên sân trường em.
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
Họ và tên:. Lớp:. Số báo danh: Số phách:..
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II 
 NĂM HỌC: 2013-2014
Đọc
Viết
Điểm chung
GV chấm
 Môn: Tiếng Việt –Lớp 4 	Thời gian: 90 phút 
	ĐỀ SỐ II:
A.KIỂM TRA ĐỌC: 
I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II.Đọc thầm và làm bài tập: (5điểm)
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
 Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. 
 Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. 
 Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. 
 Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. 
 Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. 
 Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
a. Với mục đích đi cho biết đó, biết đây, mở rộng tầm nhìn. 
b. Với mục đích tham quan du lịch, nghỉ dưỡng. 
c. Với mục đích khám phá những con đường tiêu biểu dẫn đến những vùng đất mới. 
Câu 2: Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường? 
a. Đoàn thám hiểm đã gặp sóng to gió lớn, nhiều thuyền bị bão đánh chìm. 
b. Đoàn thám hiểm gặp vô vàn khó khăn dọc đường: lương thực, thực phẩm cạn kiệt, nước ngọt hết. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Có lúc họ còn phải giao tranh với dân đảo. 
c. Đoàn thám hiểm gặp bọn cuớp biển, hai bên đánh nhau, nhiều thuỷ thủ hi sinh trong cuộc giao tranh. 
Câu 3: Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào?
a. Châu Âu - Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu. 
b. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu. 
c. Châu Âu - Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu. 
Câu 4: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?
a. Đoàn thám hiểm đã trở về an toàn. 
b. Đoàn thám hiểm phát hiện được nhiều vùng đất mới. 
c. Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
Câu 5: Câu chuyện giúp em hiểu những gì về các nhà thám hiểm? 
a. Cho em biết họ là những người dũng cảm không sợ hi sinh, quyết tâm đạt được mục đích đặt ra: khám phá những điều mới lạ của thế giới, đặt nền móng, cơ sở cho các thế hệ sau tiếp tục tìm hiểu khám phá thế giới một cách đầy đủ hơn. 
b. Qua câu chuyện cho em biết các nhà thám hiểm là những con người ham hiểu biết, ham khám phá thế giới. 
c. Tất cả các ý trên. 
Câu 6: Gạch dưới trạng ngữ trong các câu sau: 
a. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. b. Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
Câu 7: Điền vào chỗ trống trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu sau: 
., em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
 , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
B.KIỂM TRA VIẾT:
 I. Chính tả : (5 điểm) “Vương quốc vắng nụ cười” SGK TV4, tập 2 trang 132 
 Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn: 
 “ Từ đầu đến ... trên những mái nhà . ”
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
II. Tập làm văn (5 điểm ) 
 Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Trong gia đình em hoặc gia đình em quen biết có nuôi nhiều các con vật. Em hãy tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
Em hãy tả lại một cây bóng mát trên sân trường em.
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
LỚP 4 
- Yêu cầu học sinh đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: 
Bài 1: Dù sao trái đất vẫn quay ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 85)
- Đọc đoạn : Từ đầu đến “ chúa trời”.
- Câu hỏi: Ý kiến của Cô-péc-ních có gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ?
- Gợi ý trả lời: Cô-péc-ních đã chứng minh ngược lại: Chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
Bài 2: Trăng ơi từ đâu đến ? ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 108)
- HS đọc toàn bộ bài thơ.
Câu hỏi : Trong hai khổ thơ đầu, trăng được so sánh với những gì ?
- Gợi ý trả lời: Trăng hồng như quả chín, Trăng tròn như mắt cá.
Bài 3: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất. ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 114)
- Học sinh đọc từ đầu .. mới tìm được là Thái Bình Dương.
Câu hỏi: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ?
- Gợi ý trả lời: Cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng có nhiệm vụ khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Bài 4: Dòng sông mặc áo. ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 118)
- HS đọc toàn bộ bài thơ.
Câu hỏi: Màu sắc của dòng sông thay đổi như thế nào trong một ngày ?
- Gợi ý trả lời: Nắng lên – áo lụa đào thướt tha; trưa – xanh như mới may; chiều tối – áo hây hây ráng vàng; tối- áo nung tím; đêm khuya – áo đen, sáng ra - lại mặc áo hoa.
Bài 5: Con chuồn chuồn nước ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 127)
- HS đọc đoạn “Ôi chao!  và lặng sóng.” 
Hỏi: Chú chuồn chuồn được miêu tả bằng những hinhg ảnh so sánh nào?
- Gợi ý: Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng; Hai con mắt long lanh như thủy tinh; Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu; Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.
Bài 6: Vương quốc vắng nụ cười ( Tiếng Việt 4 - tập 2 – trang 143)
- Đoạn đọc: từ đầu cho đến ... đều bật cười thành tiếng.
- Câu hỏi : Trong đoạn em vừa đọc, cậu bé phát hiện ra chuyện buồn cười ở đâu?
- Gợi ý trả lời: ở xung quang cậu; ở nhà vua- quên lau miệng, bên mép vẫn dính hạt cơm; ở quan coi vườn ngự uyển – trong túi có quả táo đang cắn dở ...

File đính kèm:

  • doc2 DEDAP AN KIEM TRA KI 2 TIENG VIET 4.doc