Đề kiểm tra định kì cuối học kì II Tiếng việt Khối 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối học kì II Tiếng việt Khối 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tờn: ........................................................ Lớp 4...Trường Bài kiểm tra định kì cuối kì II Môn tiếng việt - lớp 4 Thời gian 60 phỳt (Khụng kể thời gian giao đề và đọc thành tiếng) Ngày kiểm tra: Điểm Đ V TB Nhận xột Phần A. Kiểm tra đọc (10 điểm) I. Đọc thành tiếng ( /5 điểm) Bài đọc: ................................................................................................................................. II. Đọc hiểu (20 phỳt) ( /5 điểm) - Học sinh đọc thầm bài đọc sau: Anh bù nhìn Một cái que cắm dọc, một thanh tre nhỏ buộc ngang, thành hình chữ thập. Khoác lên đấy một cái áo tơi cũ, một mảnh bao rách, hoặc một manh chiếu rách cũng được. Trên đầu que là một cái mê nón rách lơ xơ. Thế là ruộng ngô, ruộng đỗ hoặc một ruộng mạ mới gieo đã có một người bảo vệ, một người lính gác: một anh bù nhìn. Để cho đủ lệ bộ, tay anh bù nhìn cầm một cái vọt tre mềm như cần câu. Đầu cần buộc một túm lá chuối khô tước nhỏ, giống như vẫn buộc ở đầu gậy của người chăn vịt trên đồng. Nhiều loại chim bị mắc lừa, rất sợ anh bù nhìn, sợ cái đầu cần ấy. Bọn trẻ chúng tôi đứng từ xa nhìn cũng thấy đúng là một người đang ngồi, tay cầm que để đuổi chim. Những anh bù nhìn hiền lành, dễ thương, chăm chỉ làm việc, chẳng đòi ăn uống gì. Nhưng có những con chim ranh ma, một lần sà xuống biết đấy là anh bù nhìn, không có gì đáng sợ thế là lần sau nó cứ xuống và còn gọi cả đàn xuống. Người ta lại phải thay tấm áo, cái nón và cái cần câu mới, làm như đó là một người bảo vệ mới. Bọn trẻ chúng tôi thích các anh bù nhìn vì các anh không bao giờ dọa chúng tôi, không cáu gắt dù chúng tôi có ào xuống ruộng bắt châu chấu, cào cào, giẫm cả lên cái mầm ngô, mầm đỗ mới nhú Quả là các anh bù nhìn đáng yêu, đã giúp người nông dân, trong đó có cha mẹ tôi, một cách khá tốt. ( Theo Băng Sơn) Khoanh vào chữ cỏi đặt trước cõu trả lời đỳng và hoàn thành cỏc bài tập sau theo yờu cầu! Cõu 1 (0,5 điểm). Anh bù nhìn được làm bằng gì? A. Giấy và bao tải cũ B. Gỗ và áo tơi cũ. C. Thanh tre, áo tơi cũ, mảnh bao rách Cõu 2 (0,5 điểm). Anh bù nhìn có nhiệm vụ gì ? A. Dọa trẻ con B. Dọa chim, bảo vệ ruộng mới gieo hạt. C. Làm đồ chơi cho trẻ con. Cõu 3 (0,5 điểm) Người nông dân làm gì khi lũ chim vẫn sà xuống ruộng ? A. Thay cho anh bù nhìn tấm áo, cái nón và cái cần câu mới B. Làm bẫy chim C. Bỏ anh bù nhìn đi Cõu 4 (0,5 điểm). Các anh bù nhìn đáng yêu ở điểm nào? A. Hiền lành, tốt bụng. B. Vui tính, không cáu gắt. C. Không dọa dẫm, cáu gắt, giúp người nông dân bảo vệ ruộng mới gieo hạt . Cõu 5 (0,5 điểm). Cõu ‘’ Những anh bù nhìn hiền lành, dễ thương, chăm chỉ làm việc, chẳng đòi ăn uống gì.’’ là cõu kể : A. Ai làm gỡ ? B. Ai là gỡ ? C. Ai thế nào ? Cõu 6 (1 điểm). Xỏc định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của cõu văn sau : Để cho đủ lệ bộ, tay anh bù nhìn cầm một cái vọt tre mềm như cần câu. Cõu 7 (0,5 điểm). Dấu hai chấm trong cõu sau cú tỏc dụng gỡ ? Thế là ruộng ngô, ruộng đỗ hoặc một ruộng mạ mới gieo đã có một người bảo vệ, một người lính gác: một anh bù nhìn. Cõu 8 (1 điểm). Đặt một cõu hỏi được dùng theo mục đích khác. Phần B. Kiểm tra viết (10 điểm) I. Chính tả: (15 phút) (5 điểm) Nghe - viết: Đàn ngan mới nở (TV 4 - Tập 2 - Trang 119) (Từ đầu đến mọc ngăn ngắn đằng trước.) II. Tập làm văn: (25 phút) (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong các đề sau 1. Tả một cây bóng mát ở trường em. 2. Tả một con vật mà em yêu thích. *Tổ chuyên môn thống nhất biểu điểm chi tiết phần Chính tả và Tập làm văn Giáo viên coi, chấm Phụ huynh học sinh
File đính kèm:
- DE KIEM TRA CUOI KI 2 TIENG VIET 4.doc