Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng việt Lớp 2 (Có đáp án)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng việt Lớp 2 (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm Số phách: Môn Tiếng Việt lớp 2 (Học sinh làmphần bàiviết và đọc thầm trong thời gian 60 phút) I Kiểm tra đọc : 10 điểm 1. Đọc thành tiếng : 6 điểm ( tiến hành sau khi kiểm tra viết, đọc thầm và trả lời câu hỏi) 2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm. Voi trả nghĩa Một lần, tôi gặp một chú voi non bị thụt bùn dưới đầm lầy. Tôi nhờ năm quản tượng đến giúp sức, kéo nó lên bờ. Nó run run, quơ mãi vòi lên người tôi hít hơi. Nó còn nhỏ, chưa làm được việc. Tôi cho nó mấy miếng đường rồi xua nó trở vào rừng. Vài năm sau, tôi chặt gỗ đã được trồng lâu năm về làm nhà. Một buổi sáng, tôi ngạc nhiên thấy năm, sáu cây gỗ mới đã được đưa về gần nơi tôi ở. Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến. Tôi nhận ra chú voi non ngày trước. Còn con voi lớn đi cùng chắc là mẹ nó. Đặt gỗ xuống, voi non tung vòi hít hít. Nó kêu lên khe khẽ rồi tiến lên, huơ vòi trên mặt tôi. Nó nhận ra hơi quen ngày trước. Mấy đêm sau, đôi voi đã chuyển hết số gỗ của tôi về bản. Theo Vũ Hùng Em hãy đọc kỹ bài văn trên rồi trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng : Câu 1. Tác giả gặp voi rừng trong tình trạng như thế nào? Bị lạc trong rừng. Bị sa xuống hố. Bị thụt xuống đầm lầy. Câu 2. Tác giả nhờ ai giúp sức kéo voi non lên bờ? Nhờ một người quản tượng. Nhờ năm người quản tượng. Nhờ năm người dân trong bản. Câu 3. Vài năm sau, một buổi sáng, tác giả ngạc nhiên vì gặp chuyện gì lạ? Gỗ mới đốn có người lấy đi mất. Gỗ mới đốn đã được đưa về gần nhà. Gỗ mới đốn đã bị voi khuân đi mất. Câu 4. Từ nào dưới đây có thể thay thế cho từ khiêng trong câu: “Tôi ra rình, thấy hai con voi lễ mễ khiêng gỗ đến.” ? Vác Cắp Khênh II. Kiểm tra viết (10 điểm) Chính tả nghe viết ( 5 điểm) Tập làm văn ( 5 điểm ) Viết một đoạn văn ( từ 6 đến 7 câu )nói về một loại cây mà em thích nhất, dựa vào gợi ý dưới đây: Em thích loại cây nào nhất? Cây thường mọc (hoặc được trồng) ở đâu? Hình dáng của cây ( thân, cành, lá, hoa..) có gì nổi bật ? Cây có lợi ích gì đối với em và mọi người? Lưu ý: điểm trình bày 2 điểm Biểu điểm chấm Tiếng Việt lớp 2 Năm học 2007 – 2008 Kiểm tra đọc 10 điểm Đọc thành tiếng 6 điểm. Bài : “ Chiếc rễ đa tròn” ( Sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 107). Cho HS đọc đoạn 1 từ đầu đến.... cho nó mọc tiếp nhé! Câu hỏi: Thấy chiếc rễ đa nằm trên mặt đất, Bác bảo chú cần vụ làm gì? Cho HS đọc đoạn 2 từ chỗ “Theo lời Bác....chú sẽ biết.” Câu hỏi: Bác hướng dẫn chú cần vụ trồng chiếc rễ đa như thế nào? Cho HS đọc đoạn còn lại. Câu hỏi: Các bạn nhỏ thích chơi trò gì bên gốc đa? Bài: Cây và hoa bên lăng Bác ( Sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 111) Cho HS đọc từ đầu đến........... đã nở lứa đầu. Câu hỏi:Kể tên những cây hoa được trồng ở phía trước lăng? Cho HS đọc đoạn còn lại từ chỗ: Sau lăng...vào lăng viếng Bác. Câu hỏi: Câu văn nào cho thấy cây và hoa cũng mang tình cảm của con người đối với Bác. Bài “ Quyển sổ liên lạc”.( Sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 119). Cho HS đọc đoạn đầu từ chỗ: Ai cũng bảo bố Trung ....viết thêm ở nhà. Câu hỏi: Trong sổ liên lạc cô giáo nhắc Trung điều gì? Cho HS đọc đoan tiếp: Một hôm.....nhiều hơn. Câu hỏi: Bố đưa quyển sổ liên lạc cũ cho Trung xem để làm gì? Cho HS đọc đoạn còn lại: Trung băn khoăn....hết. Câu hỏi: Vì sao bố buồn khi nhắc đến thầy giáo cũ của bố? Cách đánh giá: HS đọc to, rõ ràng, đảm bảo lưu loát trôi chảy, ngắt nghỉ đúng dấu câu cho 5 điểm. Trả lời đúng câu hỏi cho 1 điểm. Tuỳ theo mức độ mắc lỗi của HS trong qúa trình đọc mà cho điểm theo đúng khả năng đọc của HS. 2)Đọc thầm và làm bài tập 4 điểm. Đáp án. Câu 1: c ( 1điểm) Câu 2 : b ( 1 điểm) Câu 3: b ( 1điểm) Câu 4: c ( 1điểm) II. Kiểm tra viết: 10 điểm Chính tả: Viết bài “ Đàn bê của anh Hồ Giáo”. GV mở sách tiếng việt lớp 2 tập 2 trang 140 đọc cho HS nghe viết bài “Đàn bê của anh Hồ Giáo” trong khoảng 15 phút. Đánh giá: Bài viết đúng, sạch, đẹp cho 5 điểm. Cách tính lỗi: Sai phụ âm đầu, sai vần, sai tiếng, viết hoa không đúng trừ 0,5 điểm/ 1 lỗi. Những lỗi giống nhau chỉ trừ 1 lần. Tập làm văn 5 điểm Học sinh viết được đoạn văn từ 4 đến 5 câu theo gợi ý của đề bài, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ cho 5 điểm. Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm sau 4,5; 4 ; 3,5 ; 3 , 2,5 ; 2; 1, 5; 1; 0,5 Cách tính điểm ( điểm đọc + điểm viết ) : 2 Lẻ 0,5 làm trong thành 1, lẻ 0,25 làm tròn xuống 1. Toàn bài làm tròn một lần, làm tròn nhưng không chuyển loại
File đính kèm:
- DE KTDK CUOI NAM.doc