Đề kiểm tra định kì cuối năm Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2006-2007 - Trường Tiểu học Hòa Lý

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối năm Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2006-2007 - Trường Tiểu học Hòa Lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng Giáo dục Lý Nhân Đề kiểm tra định kỳ cuối năm
 Trường Tiểu học Hoà Lý Năm học 2006 – 2007
 Môn : Tiếng Việt 2
Số phách :
Họ và tên học sinh : ...............................................................
Lớp : 2 ......................................
Điểm
Môn Tiếng Việt 2
Thời gian làm bài câu 2 phần đọc thầm và phần kiểm tra viết là 60 phút
Số phách :
I/ Kiểm tra đọc ( 10 điểm ) 
 1) Đọc thành tiếng ( 6 điểm ) 
	Tiến hành sau khi học sinh viết xong. 
 2) Đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm ) ( Thời gian tiến hành trong 15 phút ) 
 	a. Đề bài:Bao Một trí khôn hơn trăm trí khôn .
	b. Học sinh mở sách giáo khoa Tiếng Việt 2 tập 2 trang 31 , tiến hành đọc thầm bài : Một trí khôn hơn trăm trí khôn , sau đó đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
	a. Đề bài: Lòng mẹ.
 Đêm đã khuya. Mẹ thắng vẫn ngồi cặm cụi làm việc. Chiều nay, trời trở rét. Mẹ cố may cho xong tấm áo để ngày mai Thắng có thêm áo ấm đi học. Chốc chốc, Thắng trở mình, mẹ dừng mũi kim, đắp lại chăn cho Thắng ngủ ngon.
 Nhìn khuôn mặt sáng sủa, bầu bĩnh của Thắng, mẹ thấy vui trong lòng. Tay mẹ đưa mũi kim nhanh hơn. Bên ngoài, tiếng gió bấc rào rào trong vườn chuối.
 Em hãy đọc thầm đoạn văn trên và đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau:
	1/Mẹ Thắng làm gì ?
	a, Mẹ cặm cụi vá lại chiếc áo rách.
b, Mẹ đan lại những chỗ bị tuột của chiếc áo len.
c, Mẹ cố may cho xong tấm áo ấm cho Thắng.
	2/Vì sao mẹ phải cố gắng may xong chiếc áo trong đêm?
	a, Vì ngày mai mẹ bận không may được. 
	b, Vì ngày mai trời trở rét mẹ muốn Thắng có thêm áo ấm để đi học.
	c, Vì ngày mai là ngày khai giảng, mẹ muốn Thắng được mặc áo mới.
 	3/ Chọn câu hỏi cho bộ phận được in nghiêng trong mỗi câu hỏi dưới đây? 
	 Trâu cày rất khoẻ.
a, Có phải trâu cày ruộng rất khoẻ không? 
	b, Trâu cày ruộng như thế nào?
	4/ Từ nào gần nghĩa với từ siêng năng ?
	a, chăm chỉ.	c, lười nhác
	b, chậm chạp.
II/ Kiểm tra viết (10 điểm )
Chính tả nghe viết ( 5 điểm) ( Viết trong thời gian 15 phút ) 
Mùa xuân đến
2) Tập làm văn ( 5 điểm) ( Làm trong thời gian 25 phút )
 Đề bài: Hãy kể về mẹ của em theo gợi ý sau:
Mẹ của em làm nghề gì?
Hằng ngày mẹ em làm những việc gì? ( Kể công việc chính )
Những công việc ấy có ích như thế nào? ( Với gia đình, mọi người )
Tình cảm của em với mẹ ra sao? ( Biết ơn và em hứa học tập, rèn luyện như thế nào để đền đáp công ơn của mẹ )
Phòng Giáo dục Lý Nhân Đề kiểm tra định kỳ cuối năm
Trường Tiểu học Hoà Lý Năm học 2006 – 2007 
 Hướng dẫn chấm : Môn Tiếng Việt – Lớp 2
I/ Kiểm tra đọc ( cho 10 điểm ).
Đọc thành tiếng ( 6 điểm ). Tiến hành sau khi hết thời gian kiểm tra viết.
 a. Giáo viên gọi lần lượt học sinh theo thứ tự danh sách lên bảng và chỉ định cho học sinh đọc đoạn trong khoảng 50 chữ và trả lời 1 câu hỏi ở 1 trong 3 bài sau:
- Bài 1: Gấu trắng là chúa tò mò – TV2 tập II trang 53.
 + Câu hỏi: Tính nết của gấu trắng có gì đặc biệt?
- Bài 2: Sông Hương – TV2 tập II trang 72.
 + Câu hỏi: Vào mùa hè sông Hương đổi màu như thế nào?
- Bài 3: Cây đa quê hương – TV2 tập II trang 93.
 + Câu hỏi: Từ ngữ nào, câu văn nào cho ta biết cây đa đã sống rất lâu? 
 b. Cho điểm.
 - Đọc đúng tiếng, đúng từ cho 3 điểm. Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm; Đọc sai 5,6 tiếng : 2 điểm .... 
 - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ, ngữ, rõ nghĩa ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ ) / 1 điểm.
 - Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút ) /1 điểm.
 - Trả lời đúng ý câu hỏi. /1 điểm.
 2) Đọc thầm và làm bài tập : 4điểm ( 20 phút )
 Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ toàn bài, rồi đánh dấu vào ô trống trước dòng có ý trả lời đúng với mỗi câu hỏi nêu ra. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
Đáp án: 	Câu 1: ý c
Câu 2 : ý b
Câu 3 : ý b
 	Câu 4: ý a
 II/ Kiểm tra viết: ( cho 10 điểm ).
 1) Chính tả : Cho 5 điểm.
 a. Giáo viên đọc to rõ cho học sinh nghe trước một lượt, sau đó đọc to rõ theo cụm từ có nghĩa cho học sinh viết (Mùa xuân đến ). Sách Tiếng Việt 2 tập II trang 17.
 Viết từ “ Hoa mận ... bay nhảy ”
 b. Đánh giá cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: cho 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
 * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn.... bị trừ 1 điểm toàn bài.
 2) Tập làm văn: Cho 5 điểm.
 - Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm.
 + Học sinh viết được từ 4 đến 5 câu theo gợi ý ở đề bài, câu văn dùng từ đúng , không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, không sai lỗi chính tả. Bài viết phải đảm bảo bố cục hợp lý.
 - Tuỳ theo mức độ sai sót có thể cho các mức điểm: 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 điểm.
Điểm toàn bài = ( điểm đọc + điểm viết ) : 2. Điểm lẻ 0,5 làm tròn thành 1 điểm.

File đính kèm:

  • docDe KT cuoi nam.doc