Đề kiểm tra định kì học kì I Tiếng việt Lớp 5 (Có đáp án)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì học kì I Tiếng việt Lớp 5 (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I MÔN: Tiếng việt I. PHẦN ĐỌC A. Đọc thành tiếng : *. HS bốc thăm và đọc một trong các bài tập đọc sau (Theo yêu cầu của GV): - Chuyện một khu vườn nhỏ - Mùa thảo quả - Hành trình của bầy ong - Chuỗi ngọc lam - Hạt gạo làng ta - Thầy thuốc như mẹ hiền *. Trả lời 1 câu hỏi có liên quan đến nội dung bài B. Đọc thầm và làm bài tập: (Thời gian: 30 phút) I. Đọc thầm bài văn sau: VẦNG TRĂNG QUÊ EM Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm. Hình như cũng từ vầng trăng, làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đòng. Ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên tiếng hát ca vui nhộn. Trăng đi đến đâu thì lũy tre được tắm đẫm màu sữa tới đó. Trăng lẩn trốn trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già. Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà. Nhà nào nhà nấy quây quần, tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng. Câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình trong ánh trăng. Đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm. Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng. Tất cả mọi âm thanh đều nhuộm ánh trăng ngời. Nơi đó có một chú bé đang giận mẹ ngồi trong bóng tối. Ánh trăng nhẹ nhàng đậu lên trán mẹ, soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ. Chú bé thấy thế, bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của mẹ bay bay. Khuya. Vầng trăng càng lên cao và thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên giấc ngủ. Chỉ có vầng trăng thao thức như canh chừng cho làng em. PHAN SĨ CHÂU II. Dựa vào nội dung bài đọc, đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây. 1. Bài văn miêu tả cảnh gì? A. Cảnh trăng lên ở làng quê B. Cảnh sinh hoạt của làng quê. C. Cảnh làng quê dưới ánh trăng. 2. Trăng soi sáng những cảnh vật gì ở làng quê? A. Cánh đồng lúa, tiếng hát, lũy te.. B. Cánh đồng lúa, lũy tre, cây đa. C. Cánh đồng lúa, cây đa, tiếng hát. 3. Dưới ánh trăng, người dân xóm quây quần ngoài sân làm gì? A. Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, uống nước. B. Ngồi ngắm trăng, hội họp, ca hát. C. Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, ca hát. 4. Vì sao chú bé hết giận dỗi và bước nhẹ nhàng lại với mẹ? A. Vì dưới ánh trăng, chú nhìn thấy vầng trán của mẹ hiện ra rất đẹp B. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn da mẹ nhăn nheo và sự mệt nhọc của mẹ. C. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn gió làm những sợi tóc của mẹ bay bay. 5. Cách nhân hóa trong câu “Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già.” Cho thấy điều gì hay? A. Ánh trăng che chở cho mái tóc của các cụ già ở làng quê. B. Ánh trăng cũng có thái độ gần gũi và quý trọng đối với các cụ già C. Ánh trăng gần gũi và thấm đượm tình cảm yêu thương con người. 6. Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ nhô (trong câu Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau lũy tre xanh thẫm.)? A. mọc, ngoi, dựng B. mọc, ngoi, nhú C. mọc, nhú, đội 7. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)? A. trôi B. lặn C. nổi 8. Trong các dãy câu dưới đây, dãy câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa? A. Trăng đã lên cao. / Kết quả học tập cao hơn trước. B. Trăng đậu vào ánh mắt. / Hạt đậu đã nảy mầm. C. Ánh trăng vàng trải khắp nơi. / Thì giờ quý hơn vàng. 9. Trong câu “Làng quê em đã yên vào giấc ngủ.”, đại từ em dùng để làm gì? A. Thay thế danh từ. B. Thay thế động từ. C. Để xưng hô. 10. Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ? A. Những ánh mắt ánh lên tinh nghịch. B. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng. C. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của bà. PHẦN VIẾT Chính tả nghe – viết (5 điểm). Thời gian: 15 – 20 phút Đọc cho học sinh viểt bài sau: KHU VƯỜN NHỎ Ban công nhà bé Thu là một khu vườn nhỏ. Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều. Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi bé xíu. Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị nó cuốn chặt một cành. Những chiếc vòi quấn chắc nhiều vòng, rồi một chùm ti gôn hé nở. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt. Khi đủ lớn, nó xòe ra thành chiếc lá nâu rõ to. II. Tập làm văn: (5 điểm) Thời gian: 35 phút (Với HS lớp 5A3, thời gian có thể từ 35 – 40 phút) Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em, ) của em. ĐÁNH GÍA VÀ CHO ĐIỂM I. Phần đọc 1. Phần đọc : (10 điểm) a. Đọc thành tiếng : (5 điểm ) - GV đánh giá, cho điểm dựa vào kết quả đọc của HS . Cụ thể : + Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm) + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm (Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm) + Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm (Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) + Trả lời đúng ý câu hỏi : 1 điểm (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) b. Đọc thầm và làm bài tập : (5 điểm ) Học sinh chọn đúng mỗi đáp án được 0,5 điểm. Đáp án: Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án A B C B C B C A C C II. Phần viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả: 5 điểm + Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm + Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, ... : trừ 1 điểm toàn bài *. Lưu ý : Đối với HS là người dân tộc (Ba na), mỗi lỗi về dấu thanh trừ 0,25 điểm (với các tiếng giống nhau chỉ trừ điểm một lần) 2. Tập làm văn: (5 điểm) - Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm: + Viết được bài văn tả người đủ các phần MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4, ......., 1, - 0,5
File đính kèm:
- De KTCKITV lop 5.doc