Đề kiểm tra định kì lần 2 Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Hải Đình
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì lần 2 Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Hải Đình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng GD&ĐT đồng hới trường tiểu học hải đình Thứ ngày tháng năm 2011 năm học 2011 - 2012 Đề kiểm tra định kì lần 2 Môn tiếng việt lớp 2 Thời gian làm bài: 40 phút Số BD Số phách Họ và tên : ....................................................................................................................................... Lớp : 2 .... Số phách Đề chẵn I- viết chính tả: II. Kiểm tra đọc: Đọc thầm và làm bài tập: (10 phút) Tình bà cháu Ngày xưa, có hai anh em ở với bà. Nhà nghèo nhưng ba bà cháu sống rất vui vẻ, đầm ấm. Có một cô tiên thương ba bà cháu, cho một hạt đào và dặn:” Khi bà mất, gieo hạt đào này lên mộ, các cháu sẽ được sung sướng”. Bà mất, hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên. Hạt đào mọc thành cây. Cây ra toàn quả vàng, quả bạc. Hai anh em giàu có nhưng vàng bạc không làm hai anh em khỏi buồn rầu vì nhớ bà. Thấy hai đứa trẻ buồn, cô tiên xuống hỏi. Bé gái òa khóc, xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại như xưa. Cô tiên liền phất chiếc quạt mầu nhiệm làm vàng bạc, nhà cửa biến mất. Bà hiện ra. Hai anh em ôm chầm lấy bà và xin cô tiên cho bà sống mãi với các em. Theo Trần Hoài Dương Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1: Ba bà cháu sống với nhau như thế nào? A. Vui vẻ , đầm ấm B. Đầy đủ sung sướng C. Nghèo khổ, buồn rầu Câu 2: Vì sao hai anh em đã trở nên giàu có mà không thấy vui sướng? A.Vì hai anh em muốn giàu có hơn nữa. B. Vì thiếu tình thương của bà C.Vì thiếu nhà đẹp Câu 3: Trong câu “ Hai anh em ôm chầm lấy bà” từ chỉ hoạt động là: A. anh em B. ôm chầm C. bà Câu 4: Câu” Cô tiên phất chiếc quạt mầu nhiệm” thuộc kiểu câu nào? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 5: Trong câu “ Ba bà cháu sống với nhau rất đầm ấm. " từ chỉ đặc điểm là: A. Bà cháu B. sống C. đầm ấm Câu 6: Điền dấu phẩy, dấu chấm hỏi thích hợp vào ô trống. Sau bữa cơm vui vẻ người cha hỏi: Bấy lâu nay con làm gì III- Tập làm văn: Em hãy viết một đoạn văn 4-5 câu kể về một người thân trong gia đình em . Bài làm phòng GD&ĐT đồng hới trường tiểu học hải đình Thứ ngày tháng năm 2011 năm học 2011 - 2012 Đề kiểm tra định kì lần 2 Môn tiếng việt lớp 2 Thời gian làm bài: 40 phút Số BD Số phách Họ và tên : ....................................................................................................................................... Lớp : 2 .... Số phách Đề lẻ I- viết chính tả: ơ II. Kiểm tra đọc: Đọc thầm và làm bài tập: (10 phút) Tình bà cháu Ngày xưa, có hai anh em ở với bà. Nhà nghèo nhưng ba bà cháu sống rất vui vẻ, đầm ấm. Có một cô tiên thương ba bà cháu, cho một hạt đào và dặn:” Khi bà mất, gieo hạt đào này lên mộ, các cháu sẽ được sung sướng”. Bà mất, hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên. Hạt đào mọc thành cây. Cây ra toàn quả vàng, quả bạc. Hai anh em giàu có nhưng vàng bạc không làm hai anh em khỏi buồn rầu vì nhớ bà. Thấy hai đứa trẻ buồn, cô tiên xuống hỏi. Bé gái òa khóc, xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại như xưa. Cô tiên liền phất chiếc quạt mầu nhiệm làm vàng bạc, nhà cửa biến mất. Bà hiện ra. Hai anh em ôm chầm lấy bà và xin cô tiên cho bà sống mãi với các em. Theo Trần Hoài Dương Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau: Câu 1. Hai anh em xin cô tiên điều gì? A. Cho thêm nhiều vàng bạc. B. Cho bà hiện về một lúc C. Cho bà sống lại và ở mãi với hai em Câu 2. Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì? A. Cuộc sống chỉ cần tiền bạc không cần tình thân. B. Tình cảm quý hơn tiền bạc. C. Người thân mất đi sống lại mới giàu có. Câu 3. Trong câu “Ba bà cháu sống rất vui vẻ ” từ ngữ nào chỉ đặc điểm? A. Bà cháu B.sống C. vui vẻ Câu 4. Câu” Hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên” thuộc kiểu câu nào? A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 5. Trong câu “Hạt đào mọc thành cây” từ ngữ nào chỉ đặc điểm là: A. hạt đào B. cây C. mọc Câu 6. Điền dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào ô trống? Con người ta ai cũng cần phải học III. Tập làm văn: Em hãy viết một đoạn văn 4-5 câu kể về một con vật nuôi mà em thích. Bài làm Bài viết chính tả lớp 2 ( 10 phút) Ngôi trường mới Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương.
File đính kèm:
- Kiem tra dinh ki lan 2.doc