Đề kiểm tra định kì lần 2 Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Hải Đình
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì lần 2 Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Hải Đình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI ĐÌNH KIỂM TRA ĐỊNH KỲ LẦN II - NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 Thời gian làm bài: 70 phút (không tính thời gian giao đề) Họ và tên học sinh: ......Lớp: . SỐ BÁO DANH MÃ ĐỀ O1 .............. CHỮ KÝ GIÁM THỊ Giám thị 1: Giám thị 2: SỐ PHÁCH ` SỐ PHÁCH CHỮ KÝ GIÁM KHẢO Giám khảo số 1: Giám khảo số 2: Điểm đọc Điểm viết Bằng số: Bằng số:................ Bằng chữ:...... Bằng chữ:............. \đIỂM ĐỌC I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (25 phút) Đọc thầm bài tập đọc “Câu chuyện bó đũa” và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA Ngày xưa ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Bốn người con lần lượt bẽ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. Thấy vậy bốn người con cùng nói: Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 5. 1. Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa? A. Vì họ không cố gắng hết sức để bẻ B. Vì bó đũa rất khó bẻ C. Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ 2. Người cha đã bẻ bó đũa bằng cách nào? A. Cởi bó đũa ra, bẻ gãy từng chiếc B. Cầm cả bó đũa mà bẻ C. Chia thành từng phần rồi bẻ 3. Người cha muốn khuyên các con điều gì? A. Muốn bẻ gãy một bó đũa cần phải bẻ từng chiếc B. Phải yêu thương, đùm bọc nhau vì đoàn kết mới có sức mạnh C. Các con phải biết kính trọng, biết ơn bố mẹ 4. Câu nào được đặt theo mẫu Ai thế nào ? A. Anh em rất hòa thuận B. Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. C. Đoàn kết là sức mạnh. Câu 5: Bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Làm gì ? trong câu : «Người cha cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. » là : Người cha Cởi bó đũa ra Cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng Câu 6 : Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật trong câu dưới đây : Những cô thôn nữ siêng năng đã bắt đầu lên nương trong màu áo giản dị. Câu 7: Điền dấu phẩy thích hợp trong câu sau : Ở nhà em học bài thật thuộc làm bài tập đầy đủ. II. CHÍNH TẢ: (20 phút) Bài viết: Viết bài Bé Hoa TV2/1 trang 121 ( Đoạn từ Bây giờ, Hoa đã là chị đến.....đưa võng ru em ngủ.) trong thời gian 15 phút. 2- Bài tập:(5 phút) a) Điền vào chỗ trống s hay x sáng .....ủa xôn ...........ao b) Tìm một từ chứa tiếng có iê hoặc yê cùng nghĩa với bảo ban: ............................................. III. TẬP LÀM VĂN : (25 phút) Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) nói về gia đình em. TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI ĐÌNH KIỂM TRA ĐỊNH KỲ LẦN II - NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 Thời gian làm bài: 70 phút (không tính thời gian giao đề) Họ và tên học sinh: ......Lớp: . SỐ BÁO DANH MÃ ĐỀ O2 .............. CHỮ KÝ GIÁM THỊ Giám thị 1: Giám thị 2: SỐ PHÁCH ` SỐ PHÁCH CHỮ KÝ GIÁM KHẢO Giám khảo số 1: Giám khảo số 2: Điểm đọc Điểm viết Bằng số: Bằng số:................ Bằng chữ:...... Bằng chữ:............. \đIỂM ĐỌC I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (25 phút) Đọc thầm bài tập đọc “Câu chuyện bó đũa” và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA Ngày xưa ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Bốn người con lần lượt bẽ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. Thấy vậy bốn người con cùng nói: Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 5. Câu 1: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa? A. Vì bó đũa rất khó bẻ. B. Vì họ cầm cả bó đũa mà bẻ. C. Vì họ không cố gắng hết sức để bẻ. Câu 2: Người cha đã bẻ bó đũa bằng cách nào? A. Chia thành từng phần rồi bẻ B. Cầm cả bó đũa mà bẻ C. Cởi bó đũa ra, bẻ gãy từng chiếc Câu 3: Người cha muốn khuyên các con điều gì? A. Các con phải biết kính trọng, biết ơn bố mẹ. B. Muốn bẻ gãy một bó đũa cần phải bẻ từng chiếc. C. Phải yêu thương, đùm bọc nhau vì đoàn kết mới có sức mạnh. Câu 4: Câu nào được đặt theo mẫu Ai thế nào ? A. Đoàn kết là sức mạnh. B. Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. C. Anh em rất hòa thuận Câu 5 : Bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Làm gì ? trong câu : « Người cha cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. » là : A. cởi bó đũa ra B. Người cha C.cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng Câu 6 : Tìm những từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây : Mùa thu, bầu trời cao bổng lên và xanh trong. Câu 7. Điền dấu phẩy thích hợp trong câu sau : Ở trường em là học sinh chăm ngoan học giỏi. II. CHÍNH TẢ: (20 phút) Bài viết: Nghe viết bài Bé Hoa TV2/1 trang 121 (Đoạn từ Bây giờ, Hoa đã là chị đến.....đưa võng ru em ngủ.) trong thời gian 15 phút. 2- Bài tập:(5 phút) a) Điền vào chỗ trống s hay x giáng .....inh xanh ...........ao b) Tìm một từ chứa tiếng có iê hoặc yê cùng nghĩa với chăm chỉ: ............................................. III. TẬP LÀM VĂN : (25 phút) Viết một đoạn văn ngắn ( từ 3 đến 5 câu) nói về gia đình em.
File đính kèm:
- KIEM TRA DINH KI LAN 2 1213.doc