Đề kiểm tra định kì lần 4 Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2008-2009
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì lần 4 Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2008-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường tiểu học .. Lớp: . Họ tên : đề kiểm tra định kỳ lần 4 môn: Tiếng việt 4 năm học 2008 - 2009 Phần I: kiểm tra đọc Đọc thầm và làm bài tập: những cánh bướm bên bờ sông Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn ở bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ sắc màu. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ to bằng bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt, là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. Chúng cứ quấn quýt quanh màu vàng hoa cải và quanh những con đông tây xanh mọng nằm chờ đến lượt mình được hoá bướm vàng. Theo Vũ tú nam Bướm quạ: Loại bướm to, sải cánh rộng, màu đen. Líu ríu: nhỏ và dắt díu nhau hàng đàn. Con đông tây: con nhộng của loài bướm. Đốt nương: đốt cây cỏ trên sườn núi để lấy đất trồng trỉa. Những từ nào chỉ màu sắc khác nhau của những con bướm? Xanh mọng, đen kịt, vàng tươi, nâu xỉn, vàng sẫm. Xanh biếc, vàng tươi, vàng sẫm, vàng hoa cải, nâu xỉn, đen kịt. Xanh biếc pha đen, vàng sẫm, nâu xỉn, trắng, đen kịt, vàng tươi. Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ phù hợp ở cột B để tạo thành những câu văn miêu tả dáng bay khác nhau của các loại bướm trong bài: A B Con xanh biếc pha đen như nhung lượn lờ đờ như trôi trong nắng Con vàng sẫm bay nhanh loang loáng Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng Loại bướm nhỏ đen kịt rụt rè, nhút nhát chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông Lũ bướm vàng tươi xinh xinh là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những đám đốt nương Để miêu tả vẻ đẹp của các loài bướm, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào? a. So sánh b. Nhân hoá c. So sánh và nhân hoá. a. Tìm và ghi lại 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài văn trên. b. Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu văn vừa tìm được. Phần II: kiểm tra Viết Chính tả (Nghe - viết): Hai mẹ con chú bồ nông Phải năm trời hạn, nóng như thiêu như đốt. Như bị đổ nghiêng, cả một vòm trời xanh ngăn ngắt rót mãi ánh nắng chói chang xuống, khiến cho mọi nhà bồ nông hốt hoảng gọi nhau lên phương bắc tránh nắng. Có hai mẹ con chú bồ nông kia bị nạn. Trên đường đi, bồ nông mẹ bị nắng chiếu quáng mắt, lao phải cành gai tre, suýt nữa gãy cánh, rơi xuống. Bồ nông con đỡ mẹ dậy rồi dìu mẹ ẩn vào trong một hốc cây, ngày ngày chăm sóc cho mẹ chóng khỏi Tập làm văn: Tả một một con vật nuôi trong nhà mà em yêu thích nhất.
File đính kèm:
- KTDK cuoi HKII.doc