Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II Tiếng việt Khối 3 - Năm học 2008-2009

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II Tiếng việt Khối 3 - Năm học 2008-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học 
Điểm
Họ tên HS: ....................................... Lớp: .......
Bài kiểm tra định kì cuối học kì II – lớp 3
Môn: Tiếng Việt - Phần Kiểm tra Đọc
 Năm học: 2008 – 2009
I. Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) Thời gian: 20 phút
Người bán quạt may mắn
Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp ở Trung Quốc thời xưa. Một lần, ông đang ngồi nghỉ mát dưới gốc cây thì một bà già bán quạt cùng đến nghỉ. Bà lão phàn nàn là quạt bán ế, chiều nay cả nhà bà sẽ phải nhịn cơm. Rồi bà ngồi tựa vào gốc cây, thiu thiu ngủ.
Trong lúc bà lão thiếp đi, ông Vương lẳng lặng lấy bút mực ra, viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt. Bà lão tỉnh dậy, thấy cả gánh quạt trắng tinh của mình đã bị ông già kia bôi đen lem luốc. Bà tức giận, bắt đền ông. Ông già chỉ cười, không nói, rồi thu xếp bút mực ra đi.
Nào ngờ, lút quạt trắng thì không ai mua, giờ quạt bị bôi đen thì ai cũng cầm xem và mua ngay. Chỉ một loáng, gánh quạt đã bán hết. Rồi người mua mách nhau đến hỏi rất đông. Nhiều người còn hỏi mua với giá ngàn vàng. Bà lão nghe mà tiếc ngẩn ngơ.
Trên đường về, bà nghĩ bụng: có lẽ vị tiên ông nào đã cảm thương cảnh ngộ, nên đã giúp bà bán quạt chạy đến thế.
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1(0.5 điểm) Ông Vương Hi Chi là người nổi tiếng ở Trung Quốc vì:
A. Ông là người thông minh, tài giỏi.
B. Ông là người nổi tiếng viết chữ đẹp.
C. Ông là một vị tiên đến giúp bà lão bán quạt.
Câu 2 ( 0.5 điểm ) Ông Vương viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì ?
A. Để cho quạt có thêm vẻ đẹp riêng và mọi người thích mua.
B. Để cho mọi người thấy chữ trên quạt đẹp và thích mua.
C. Để mọi người nhận ra nét chữ đẹp, lời thơ hay của ông thì sẽ mua quạt.
Câu 3 ( 0.5 điểm ) Vì sao mọi người đua nhau mua quạt của bà lão ?
A. Vì họ thích nét chữ đẹp trên quạt.
B. Vì họ thích lời thơ hay trên quạt.
C. Vì họ coi mỗi chiếc quạt có chữ viết và lời thơ của ông Vương là một tác phẩm nghệ thuật.
Câu 4 (1 điểm) Câu “Ông già chỉ cười, không nói, rồi thu xếp bút mực ra đi ”. Dấu phẩy trong câu trên để tách các bộ phận cùng trả lời cho câu hỏi gì ?
A. Như thế nào ? B. Là gì ? C. Để làm gì ?
Câu 5 ( 1 điểm ) Tìm trong bài 3 từ chỉ hoạt động của ông Vương Hi Chi ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6 ( 1 điểm ) Tìm và ghi lại một câu trong bài có bộ phận trả lời cho câu hỏi ở đâu ?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 7 ( 0.5 điểm ) Bộ phận gạch chân trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào ?
Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp ở Trung Quốc thời xưa.
A. là gì ? B. là ai ? C. thế nào ?
II. Đọc thành tiếng ( 5 điểm )
Giáo viên cho HS bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 70 tiếng trong SGK Tiếng Việt 3 - Tập 2 ( thời gian 1 phút ) và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đó.
Họ tên GV coi : ........................... Họ tên GV chấm : .........................
 ........................... ..........................
Trường Tiểu học
đề kiểm tra định kì giữa học kì II – lớp 3
Môn: Tiếng Việt - Phần Kiểm tra Đọc
 Năm học: 2007 – 2008
I. Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) Thời gian: 20 phút
Người bán quạt may mắn
Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp ở Trung Quốc thời xưa. Một lần, ông đang ngồi nghỉ mát dưới gốc cây thì một bà già bán quạt cùng đến nghỉ. Bà lão phàn nàn là quạt bán ế, chiều nay cả nhà bà sẽ phải nhịn cơm. Rồi bà ngồi tựa vào gốc cây, thiu thiu ngủ.
Trong lúc bà lão thiếp đi, ông Vương lẳng lặng lấy bút mực ra, viết chữ, đề thơ vào từng chiếc quạt. Bà lão tỉnh dậy, thấy cả gánh quạt trắng tinh của mình đã bị ông già kia bôi đen lem luốc. Bà tức giận, bắt đền ông. Ông già chỉ cười, không nói, rồi thu xếp bút mực ra đi.
Nào ngờ, lút quạt trắng thì không ai mua, giờ quạt bị bôi đen thì ai cũng cầm xem và mua ngay. Chỉ một loáng, gánh quạt đã bán hết. Rồi người mua mách nhau đến hỏi rất đông. Nhiều người còn hỏi mua với giá ngàn vàng. Bà lão nghe mà tiếc ngẩn ngơ.
Trên đường về, bà nghĩ bụng: có lẽ vị tiên ông nào đã cảm thương cảnh ngộ, nên đã giúp bà bán quạt chạy đến thế.
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1(0.5 điểm) Ông Vương Hi Chi là người nổi tiếng ở Trung Quốc vì:
A. Ông là người thông minh, tài giỏi.
B. Ông là người nổi tiếng viết chữ đẹp.
C. Ông là một vị tiên đến giúp bà lão bán quạt.
Câu 2 ( 0.5 điểm ) Ông Vương viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì ?
A. Để cho quạt có thêm vẻ đẹp riêng và mọi người thích mua.
B. Để cho mọi người thấy chữ trên quạt đẹp và thích mua.
C. Để mọi người nhận ra nét chữ đẹp, lời thơ hay của ông thì sẽ mua quạt.
Câu 3 ( 0.5 điểm ) Vì sao mọi người đua nhau mua quạt của bà lão ?
A. Vì họ thích nét chữ đẹp trên quạt.
B. Vì họ thích lời thơ hay trên quạt.
C. Vì họ coi mỗi chiếc quạt có chữ viết và lời thơ của ông Vương là một tác phẩm nghệ thuật.
Câu 4 (1 điểm) Câu “Ông già chỉ cười, không nói, rồi thu xếp bút mực ra đi ”. Dấu phẩy trong câu trên để tách các bộ phận trả lời cho câu hỏi: gì ?
A. thế nào ? B. là gì ? C. để làm gì ?
Câu 5 ( 1 điểm ) Tìm trong bài 3 từ chỉ hoạt động của ông Vương Hi Chi ?
Câu 6 ( 1 điểm ) Tìm và ghi lại một câu trong bài có bộ phận trả lời cho câu hỏi ở đâu ?
Câu 7 ( 0.5 điểm ) Bộ phận gạch chân trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào ?
Vương Hi Chi nổi tiếng là người viết chữ đẹp ở Trung Quốc thời xưa.
A. là gì ? B. là ai ? C. thế nào ?
II. Đọc thành tiếng ( 5 điểm )
Giáo viên cho HS bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 70 tiếng trong SGK Tiếng Việt 3 - Tập 2 ( thời gian 1 phút ) và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đó.
Hướng dẫn chấm môn tiếng việt giữa học kì II
Lớp 3 - Phần Kiểm tra Đọc
Năm học: 2007 – 2008
I. Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm.
Câu 1: 0.5 điểm. Khoanh đúng vào chữ B.
Câu 2: 0.5 điểm Khoanh đúng vào chữ C.
Câu 3: 0.5 điểm. Khoanh đúng vào chữ C.
 Câu 4: 1 điểm. Khoanh đúng vào chữ A.
 Câu 5: 1 điểm. Tìm đúng mỗi từ cho 0.25 điểm.
 Câu 6: 1 điểm. Tìm và ghi đúng câu cho 1 điểm.
 Câu 7: 0.5 điểm. Khoanh đúng vào chữ C.
II. Đọc thành tiếng: 5 điểm
1. Đọc: 4 điểm. 
- Đọc phát âm đúng, ngắt nghỉ hơi phù hợp, tốc độ đọc đảm bảo, đọc to, rõ ràng, diễn cảm cho 4 điểm.
- Tuỳ theo mức độ sai sót có thể cho các mức độ điểm: 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 - 0.
2.Trả lời câu hỏi: 1 điểm. 
- Học sinh trả lời đúng nội dung câu hỏi mà giáo viên đã ra cho 1 điểm.
- Tuỳ theo mức độ trả lời của học sinh có thể cho các mức độ điểm: 0,75- 0,5 - 0,25 - 0.

File đính kèm:

  • docTViet Doc lop 3.doc