Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 2 - Đề số 23 - Năm học 2011-2012
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 2 - Đề số 23 - Năm học 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2011 – 2012 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2 Trường: ...................................................... Lớp:............................................................. Họ, tên:....................................................... Điểm Đọc:.............................. Viết:.............................. TB cộng:....................... Lời phê của giáo viên A. Phần đọc: I. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm; thời gian: 30 phút) * Bài đọc: Người thầy cũ Giữa cảnh nhộn nhịp của giờ ra chơi, từ phía cổng trường bỗng xuất hiện một chú bộ đội. Chú là bố của Dũng. Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ. Vừa tới cửa lớp, thấy thầy giáo bước ra, chú vội bỏ mũ, lễ phép chào thầy. Thầy nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên. Chú liền nói : - Thưa thầy, em là Khánh, đứa học trò năm nào trèo cửa sổ lớp bị thầy phạt đấy ạ ! Thầy giáo cười vui vẻ : - À, Khánh. Thầy nhớ ra rồi. Nhưng... hình như hôm ấy thầy có phạt em đâu ! - Vâng, thầy không phạt. Nhưng thầy buồn. Lúc ấy, thầy bảo : “Trước khi làm việc gì, cần phải nghĩ chứ ! Thôi, em về đi, thầy không phạt em đâu.” Giờ ra chơi đã hết. Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ : bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa. Theo PHONG THU * Bài tập: Đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. (0,5 điểm) Bố Dũng đến trường để làm gì ? A. Để tìm Dũng. B. Để thăm thầy giáo cũ. C. Để trao đổi tình hình học tập của Dũng. 2. (0,5 điểm) Bố Dũng nhớ nhất kỉ niệm gì về thầy ? A. Trèo cửa sổ lớp. B. Trèo bàn ghế. C. Trèo cửa sổ lớp, thầy không phạt mà chỉ nhắc nhở, nhưng bố Dũng lại coi đó là hình phạt và nhớ mãi. 3. (2 điểm) Xếp các từ ngữ có trong ngoặc đơn vào bảng sau: (cô giáo, bàn ghế, Dũng, ổi, vở, gà, chuối, bạn bè, bút, phượng vĩ) Chỉ người Chỉ đồ vật Chỉ con vật Chỉ cây cối .................................... .................................... .................................... .................................... ...................................... ...................................... .................................... ...................................... ...................................... .................................... ...................................... ...................................... 4. (1 điểm) Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm dưới đây: Mẹ em là giáo viên. ......................................................................................................... II. Đọc thành tiếng: Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn theo yêu cầu của giáo viên trong thời gian khoảng 1 phút. - Giáo viên chọn 1 trong các bài đọc sau: + Mẩu giấy vụn. Sách Tiếng Việt 2, tập 1, trang 48. + Người mẹ hiền. Sách Tiếng Việt 2, tập 1, trang 63. + Bàn tay dịu dàng. Sách Tiếng Việt 2, tập 1, trang 66. B. Phần viết: I. Chính tả nghe – viết: (thời gian: 15 phút). Giáo viên đọc, học sinh viết bài “Cân voi”, sách giáo khoa Tiếng Việt 2, tập 1, trang 71. Bài viết II. Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 5 câu, kể về cô giáo (thầy giáo) cũ của em theo gợi ý sau: Cô giáo (thầy giáo) của em tên gì ? Tình cảm của cô giáo (thầy giáo) ấy đối với em như thế nào ? Em nhớ nhất điều gì ở cô giáo (thầy giáo) ấy ? Tình cảm của em đối với cô giáo (thầy giáo) như thế nào ? Bài viết
File đính kèm:
- LOP 2 - DE SO 23.doc