Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2007-2008 - Trường Tiểu học Hòa Lý
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2007-2008 - Trường Tiểu học Hòa Lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD Lý Nhân Đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ I Số phách Trường tiểu học Hoà Lý Năm học 2007 - 2008 Điểm Môn: Tiếng Việt4 ( Học sinh làm bài trong thời gian 60phút) A – Kiểm tra đọc : I- Đọc thành tiếng ( tiến hành sau khi học sinh viết xong) II- Đọc thầm và làm bài tập a) Đề bài : Nắng trưa Nắng cứ như từng dòng lửa xối xuống mặt đất. Buổi trưa ngồi trong nhà nhìn ra sân, thấy rất rõ những sợi không khí nhỏ bé mỏng mảnh, nhẹ tênh, vòng vèo lượn từ mặt đất bốc lên, bốc lên mãi. Tiếng gì xa vắng thế? Tiếng võng kẽo kẹt kêu buồn buồn từ nhà ai vọng lại. Tỉnh thoảng, câu ru em cất lên từng đoạn ạ ời Hình như chị ru em. Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. Em chợt thức làm chị bừng tỉnh và tiếp tục câu ạ ời. Cho nên câu hát cứ cất lên từng đoạn rồi ngừng lại, rồi cất lên, rồi lại lịm đi trong cái nặng nề của hai mi mắt khép lại. Con gà nào cất lên một tiếng gáy. Và ở góc vườn, tiếng cục tác làm nắng trưa thêm oi ả, ngột ngạt. Không một tiếng chim, không một sợi gió. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như thiếp vào trong nắng. Đường làng vắng ngắt. Bóng tre, bóng duối cũng lặng im. ấy thế mà mẹ phải vơ vội cái nón cũ, đội lên đầu, bước vào trong nắng, ra đồng cấy nốt thửa ruộng cho song. b) Dựa vào nội dung đoạn văn trên, đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1.Bài văn tả cảnh gì, ở đâu? a. Cảnh nắng trưa mùa hè ở thành phố b. Cảnh nắng trưa mùa hè ở làng quê. c. Cảnh nắng trưa mùa hè ở miền núi . 2.Buổi trưa mùa hè, tác giả nghe thấy gì ? a. Tiếng võng, tiếng ru, tiếng gà . b. Tiếng ru, tiếng gà. c. Tiếng ru, tiếng gà, tiếng chim hót. 3. Hình ảnh người mẹ “ Vơ vội cái nón cũ, đội lên đàu” đi cấy trong nắng trưa gợi cho em cảm nhận gì ? a. Người mẹ dịu dàng. b. Người mẹ đôn hậu. c. Người mẹ tần tảo, chịu thương, chịu khó. 4 Trong đoạn văn, cây chuối được nhân hoá bằng cách nào? a. Dùng những từ chỉ hoạt động, trạng thái của người để kể, tả cây chuối . b. Dùng những từ chỉ đặc điểm của người để miêu tả cây chuối . c. Dùng những từ chỉ bộ phận của người để chỉ bộ phận của cây chuối. 5.Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ ghép? a. Lặng im, bờ bãi, nô nức, thanh cao, dẻo dai, kẽo kẹt. b. Lặng im, bờ bãi, thanh cao, dẻo dai. c. Lặng im, bờ bãi, thanh cao, dẻo dai, rừng. 6. Em hãy đặt dấu hai chấm vào chỗ thích hợp trong câu văn sau, viết lại câu văn đó: Nhà em trồng rất nhiều loại cây ăn quả bưởi, cam, hồng, chuối, mít. 7.Gạch một gạch dưới danh từ trong câu văn sau: Mặt trăng đã bắt đầu nhô lên qua cửa sổ. B – Kiểm tra viết I – Chính tả II – Tập làm văn Trên đường đi học về, em gặp một phụ nữ vừa bế con vừa mang nhiều đồ đạc. Em đã giúp cô ấy xách đồ đi một quãng đường. Hãy kể lại câu chuyện đó.
File đính kèm:
- De KTDK giua HKI TV4.doc