Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Kim Bình

doc6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Kim Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN CHIÊM HOÁ
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM BÌNH
Họ và tên:................................................
Lớp: 5 ......	
Thứ ngày tháng năm 2013
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ I
NĂM HỌC 2013-2014
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 70 phút
(Không kể thời gian giao nhận đề)
Điểm
Nhận xét của giáo viên
Đọc
Viết
Tổng
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV tự kiểm tra
II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1. Đọc thầm bài sau:
Vầng trăng quê em
 Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau luỹ tre xanh thẫm.
 Hình như cũng từ vầng trăng, làn gió nồm thổi mát rượi làm tuôn chảy những ánh vàng tràn trên sóng lúa trải khắp cánh đồng. Ánh vàng đi đến đâu, nơi ấy bỗng bừng lên tiếng hát ca vui nhộn. Trăng trong các tán lá cây xanh rì của những cây đa cổ thụ đầu thôn. Những mắt lá ánh lên tinh nghịch. Trăng chìm vào đáy nước. Trăng óng ánh trên hàm răng, trăng đậu vào ánh mắt. Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già. Hình như cả thôn em không mấy ai ở trong nhà. Nhà nào nhà ấy quây quần, tụ họp quanh chiếc bàn nhỏ hay chiếc chiếu ở giữa sân. Ai nấy đều ngồi ngắm trăng. Câu chuyện mùa màng nảy nở dưới trăng như những hạt lúa vàng đang phơi mình trong ánh trăng. Đó đây vang vọng tiếng hát của các anh chị thanh niên trong xóm. Tiếng gầu nước va vào nhau kêu loảng xoảng. Tất cả mọi âm thanh đều nhuộm ánh trăng ngời. Nơi đó có chú bé đang giận mẹ ngồi trong bóng tối. Ánh trăng nhẹ nhàng đậu lên trán mẹ, soi rõ làn da nhăn nheo và cái mệt nhọc của mẹ. Chú bé thấy thế, bước nhẹ nhàng lại với mẹ. Một làn gió mát đã làm cho những sợi tóc của mẹ bay bay. 
 Khuya. Vầng trăng càng lên cao và thu nhỏ lại. Làng quê em đã yên vào giấc ngủ. Chỉ có vầng trăng thao thức như canh chừng cho làng em.
 	 Phan Sĩ Châu 
 2. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh gì ?
A. Cảnh trăng lên ở làng quê.
 	B. Cảnh sinh hoạt của làng quê.
 	C. Cảnh làng quê dưới ánh trăng.
Câu 2. Trăng soi sáng những cảnh vật gì ở làng quê ?
 	A. Cánh đồng lúa, tiếng hát, luỹ tre.
 	B. Cánh đồng lúa, luỹ tre, cây đa.
 	C. Cánh đồng lúa, cây đa, tiếng hát.
Câu 3. Dưới ánh trăng, người dân trong xóm quây quần ngoài sân làm gì ?
 	A. Ngồi ngắm trăng, trò chuyện, uống nước.
 	B. Ngồi ngắm trăng, hội họp, ca hát.
 	C. Ngồi ngắm trăng, trò truyện, ca hát.
Câu 4. Vì sao chú bé hết giận dỗi và bước nhẹ nhàng lại với mẹ ?
 	A. Vì dưới ánh trăng, chú nhìn thấy vầng trán của mẹ hiện ra rất đẹp.
 	B. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn da nhăn nheo và sự mệt nhọc của mẹ.
 	C. Vì dưới ánh trăng, chú thấy làn gió làm những sợi tóc của mẹ bay bay.
Câu 5. Cách nhân hoá trong câu “Trăng ôm ấp mái tóc bạc của các cụ già” cho thấy điều gì hay ?
 	A. Ánh trăng che chở cho mái tóc của các cụ già ở làng quê.
 	B. Ánh trăng cũng có thái độ gần gũi và quý trọng đối với các cụ già.
 	C. Ánh trăng gần gũi và thấm đượm tình cảm yêu thương con người.
Câu 6. Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ nhô (Trong câu Vầng trăng vàng thẳm đang từ từ nhô lên từ sau luỹ tre xanh thẫm)?
 	A. mọc, ngoi, dựng	B. mọc, ngoi, nhú	C. mọc, nhú, dâng
Câu 7. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước)?
 	A. trôi 	B. lặn 	C. nổi
Câu 8. Trong các dãy câu dưới đây, dãy câu nao có từ in đậm là từ nhiều nghĩa ?
 	A. Trăng đã lên cao./ Kết quả học tập cao hơn trước.
 	B. Trăng đậu vào ánh mắt./ Hạt đậu đã nảy mầm.
 	C. Ánh trăng vàng trải khắp nơi./ Thì giờ quý hơn vàng.
Câu 9. Từ xanh thẫm thuộc từ loại:
 	A. Danh từ 	B. Động từ 	C. Tính từ
Câu 10. Trong câu “Làng quê em đã yên vào giấc ngủ.”, bộ phận chủ ngữ là:
	A. làng quê	
B. làng quê em	
C. làng quê em đã yên
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Viết chính tả: (5 điểm)
2. Tập làm văn (5 điểm)
 Đề bài : Tả ngôi trường thân yêu đã gắn với em trong nhiều năm qua.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA KỲ I – LỚP 5
NĂM HỌC 2013-2014
I. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP: (5 điểm) – Mỗi ý đúng: 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
A
B
C
B
C
B
C
A
C
B
II. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả: (5 điểm)
Bài viết: (Nghe- viết) trong thời gian 15 phút bài Dòng kinh quê hương (SGK Tiếng Việt 5 tập 1- Trang 65). 
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày đúng thể thức, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ (5 điểm)
 - Sai mỗi lỗi chính tả (âm đầu, vần, tiếng, không viết hoa đúng quy định, thiếu hoặc thừa chữ) trừ (0,5 điểm)
- Viết chữ không rõ ràng, không đảm bảo độ cao, khoảng cách, đặt dấu thanh không đúng vị trí, trình bày bẩn: trừ (1 điểm) toàn bài
2. Tập làm văn : (5 điểm)
- Viết được bài văn tả cảnh đủ các phần mở bài , thân bài , kết bài đúng yêu cầu đã học .
	- Viết câu đúng ngữ pháp , dùng từ đúng không mắc lỗi chính tả . Chữ viết rõ ràng , trình bày bài viết sạch .
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho thang điểm: 4,5; 4; 3,5 ; 3; 2,5; 2; 1; 0,5

File đính kèm:

  • docDe KTDK GKI mon TV lop 5 20132014.doc