Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Long Tân

docx6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Long Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường TH Long Tân	 Thứ sáu, ngày 14 tháng 3 năm 2014
 Lớp: 2...... 	 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II - Năm học 2013 - 2014
 Họ và tên: .......................................... Môn: Tiếng Việt (Viết) 
 Thời gian: 40 phút. 	
Điểm
Lời phê của giáo viên
1. Chính tả (Nghe - Viết): (5điểm)
 Bài:
2. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Viết đoạn văn khoảng 3 đến 5 câu nói về mùa hè .
Gợi ý:
 a. Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?
b. Mặt trời mùa hè như thế nào?
c. Cây trái trong vườn như thế nào?
d. Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?
Bài làm
Trường TH Long Tân	 Thứ sáu, ngày 14 tháng 3 năm 2014
Lớp: 2....	 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II - Năm học 2013 - 2014
Họ và tên: .................................. Môn: Tiếng Việt ( Đọc - Hiểu) 
 Thời gian: 40 phút. 	
ĐTT:
ĐH:
Điểm
Lời phê của giáo viên
Đề: Đọc - Hiểu (4 điểm)
 Đọc thầm bài sau:	
Bài: Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi.
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh chúa miền non cao, còn người kia là Thủy Tinh, vua vùng nước thẳm.
Hùng Vương chưa biết chọn ai, bèn nói:
 	- Ngày mai, ai đem lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương. Hãy đem đủ một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.
 	Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và được đón dâu về.
Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, đùng đùng tức giận, cho quân đuổi đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành phải rút lui.
 	Từ đó, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt khắp nơi nhưng lần nào Thủy Tinh cũng chịu thua.
 Theo TRUYỆN CỔ VIỆT NAM
 Khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6 dưới đây: 
Câu 1. Ai đến cầu hôn Mị Nương? (0,5 đ)
 a. Sơn Tinh.
b. Thủy Tinh.
c. Cả Sơn Tinh và Thủy Tinh.
Câu 2. Hùng Vương phân xử việc hai vị thần cùng cầu hôn công chúa như thế nào? (0,5 đ)
 	 a. Ai mạnh hơn thì sẽ được lấy Mị Nương.
 b. Ai đem lễ vật đến trước thì sẽ được lấy Mị Nương.
 c. Ai có nhiều phép thuật hơn thì sẽ được lấy Mị Nương.
Câu 3. Sơn Tinh chống lại Thuỷ Tinh bằng cách gì?	(0,5 đ)
 	 a. Thần bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi. 
 	 b. Thần hô mưa, gọi gió. 
 	 c. Thần dâng nước lên cuồn cuộn làm ngập nhà, ngập cửa.
Câu 4. Cuộc chiến đấu giữa hai vị thần là cách giải thích hiện tượng gì hằng năm?(0,5 đ)
a. Hiện tượng hạn hán.
b. Hiện tượng lũ lụt.
c. Hiện tượng mưa đá.
Câu 5. Bộ phận in nghiêng trong câu “ Ở nước ta có nạn lụt vì năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh” trả lời cho câu hỏi nào ? (0,5 đ)
a. Khi nào?
b. Như thế nào?
c. Vì sao?
Câu 6. Từ nào hợp lí với nghĩa câu sau “ Dòng nước chảy tự nhiên ở đồi núi.” (0,5 đ)
a. Suối.
b. Hồ.
c. Sông.
 Câu 7. Điền dấu phẩy hoặc dấu chấm vào ô trống trong đoạn văn sau: (0,5 đ)
Ngày xưa kiến Vàng và kiến Đen là đôi bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi, cùng ăn cùng làm việc và vui chơi cùng nhau Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.
 Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây? (0,5 đ)
 a. Cây cối ngả nghiêng khi trời mưa to, gió lớn.
 b. Lớp chúng em học rất chăm chỉ.
Hết
PHÒNG GD&ĐT DẦU TIẾNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH LONG TÂN Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
 Long Tân, ngày 3 tháng 3 năm 2014
ĐÁP ÁN
 Kiểm tra giữa học kỳ II năm học 2013-2014
Môn Tiếng Việt - Lớp 2.
I. Phần Đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) Giáo viên cho học sinh kiểm tra rải đều trong các tiết ôn tập.
2. Đọc – Hiểu: (4 điểm)
Làm đúng mỗi câu đạt 0,5 điểm
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
c
b
a
b
c
a
 Câu 7. Điền dấu phẩy hoặc dấu chấm vào ô trống trong đoạn văn sau: (0,5 đ)
.,
,,
Ngày xưa kiến Vàng và kiến Đen là đôi bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi, cùng ăn cùng làm việc và vui chơi cùng nhau Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng.
(Mỗi dấu đặt đúng đạt 0,25đ)
 Câu 8. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm dưới đây? (0,5 đ)
 a. Cây cối ngả nghiêng khi trời mưa to, gió lớn.
 Cây cối ngả nghiêng khi nào?
 b. Lớp chúng em học rất chăm chỉ.
 Lớp chúng em học như thế nào?
 (Mỗi câu đúng đạt 0,25đ)
 * Lưu ý: Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm hỏi thì trừ 0,25 điểm cho cả hai câu.
 II. Phần Viết: (10 điểm)
 1. Chính tả: (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết bài:
Bài: Một trí khôn hơn trăm trí khôn.
Đoạn viết: " từ Một buổi sáng ......đến lấy gậy thọc vào hang ".
 Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhưng người thợ săn đã thấy dấu chân của chúng. Ông reo lên : “ Có mà trốn đằng trời !” Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang.
* Hướng dẫn chấm:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 5 điểm.
- Sai âm đầu, vần, dấu thanh, danh từ riêng không viết hoa mỗi lỗi trừ 0,5 điểm.
- Chữ viết không đúng quy định, sai độ cao, khoảng cách, không sạch sẽ trừ 1điểm toàn bài.
2.Tập làm văn: (5 điểm)
* Yêu cầu:
- Giới thiệu được mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm. 
- Kể được: Mặt trời mùa hè như thế nào. 
- Nói được cụ thể cây trái trong vườn như thế nào. 
- Nêu được những hoạt động của học sinh thường làm vào dịp nghỉ hè. 
* Biểu điểm:
 - Điểm 4,5 - 5: Thực hiện tốt các yêu cầu (thể loại, nội dung, hình thức). Lời văn diễn đạt gãy gọn, mạch lạc. Lỗi chung không đáng kể.
 - Điểm 3,5 - 4: Thực hiện đúng các yêu cầu nhưng lời văn còn khuôn sáo, liên kết câu chưa chặt chẽ.
 - Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thực hiện ở mức trung bình, nội dung còn đơn điệu, chỉ viết được một số ý ở mức độ chung chung.
 - Điểm 1,5 - 2: Các yêu cầu chưa được thực hiện đầy đủ. Câu văn rời rạc hoặc chỉ mới viết 1- 2 câu, hình thức trình bày chưa đúng.
 - Điểm 0,5 - 1: Không viết được hoặc viết không tròn câu, không đủ ý diễn đạt.
 Hết

File đính kèm:

  • docxDE KT TIENG VIET 2 GHKII 1314.docx