Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học số 1 Núa Ngam

doc7 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học số 1 Núa Ngam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SÔ1 NÚA NGAM
Ngày thi:........................................
Họ, tên học sinh.............................
Lớp:...............................................
Điểm: Bằng chữ.........Bằng số.......
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2009 – 2010
Môn: Tiếng Việt lớp 4 (phần đọc hiểu)
Thời gian 45 phút (không kể thời gian giao đề)
 Họ và tên, chữ kí người coi thi
 .....................................................
 Họ và tên, chữ kí người chấm thi
 .....................................................
Đề bài
A. Đọc thầm:
 Đọc thầm bài: “Sầu riêng” Tiếng Việt 4 tập 2 (trang 34). Trả lời câu hỏi và bài tập sau:
 Câu 1: Sầu riêng là loại đặc sản của vùng nào?
 Câu 2: Nhừng từ ngữ nào nói lên hương vị đặc biệt của quả sầu riêng? 
 Câu 3: Hoa sầu riêng có những nét gì đặc sắc ?
 Câu 4: Đặt câu có từ ngào ngạt
B. Đọc thành tiếng Điểm........
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 NÚA NGAM
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2009 – 2010
 Môn: Tiếng Việt lớp 4 (Phần đọc hiểu)
I. Hướng dẫn chấm
- Bài kiểm tra cho theo thang điểm 5. Điểm của bài kiểm tra nếu là điểm thập phân thì không làm tròn.
- Sau khi cộng với phần điểm đọc thành tiếng của môn Tiếng Việt đọc mới được làm tròn thành số nguyên (Thí dụ: 9.25 làm tròn thành 9; 9.5 làm tròn thành 10).
II. Đáp án, biểu điểm:
	Đọc thầm: 5 điểm 
	Câu 1: Sầu riêng là đặc sản của Miền Nam.(1 điểm)
	Câu 2: Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí, ngào ngạt xông vào cánh mũi, thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt vị của mật ong già hạn.(1,5 điểm)
	Câu 3: Hoa sầu riêng thơm ngát như hương cau, hương bưởi, mọc thành chùm màu trắng ngà, cánh hoa như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa..(1,5 điểm)
	Câu 4: Hoa bưởi thơm ngào ngạt..(1 điểm)
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 NÚA NGAM
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KI II
NĂM HỌC: 2009- 2010
Môn: Tiếng Việt lớp 4(Phần đọc thành tiếng)
Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi theo các đề sau:
Đề 1: Bài “Bốn anh tài”- đọc đoạn 1, 2 (Sách Tiếng Việt 4- Tập 2- trang 4)
Đề 2: Bài “Bốn anh tài”- đọc đoạn 2,3 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 4)
Đề 3: Bài “Bốn anh tài”- đọc đoạn 1 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 13)
Đề 4: Bài “Trống đồng Đông Sơn”- đọc đoạn 1, 2 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 17)
Đề 5: Bài “Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa”- đọc đoạn 2 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 21)
Đề 6: Bài “Sầu riêng”- đọc đoạn 1 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 34)
Đề 7: Bài “Hoa học trò”- đọc đoạn 1 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 43)
Đề 8: Bài “Hoa học trò”- Đọc đoạn 3 (Sách Tiếng Việt 4- tập - trang 43)
Đề 9: Bài “Khuất phục tên cướp biển”- đọc đoạn 1,2 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 66)
Đề 10: Bài “Thắng biển”- đọc đoạn 1, 2 (Sách Tiếng Việt 4- tập 2- trang 76)
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 NÚA NGAM
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
Năm học: 2009– 2010
Môn: Tiếng Việt 4 (Phần đọc thành tiếng )
I. Hướng dẫn chấm
	- Bài kiểm tra cho theo thang điểm 5. Điểm của bài kiểm tra nếu là điểm thập phân thì không làm tròn.
	- Sau khi cộng với điểm đọc hiểu thành điểm của môn Tiếng Việt đọc mới được làm tròn thành số nguyên (Thí dụ: 9.25 làm tròn thành 9; 9.5 làm tròn thành 10).
II. Đáp án, biểu điểm
	- Cách đánh giá cho điểm học sinh dựa trên các yêu cầu sau:
	+ Đọc đúng tiếng, từ, diễn cảm (2 điểm)
	Đọc đúng tiếng, đúng từ cho 2 điểm; đọc sai dưới 3 tiếng cho 1.5 điểm, đọc sai dưới 5 tiếng cho 1 điểm, đọc sai dưới 7 tiếng cho 0.5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng cho 0 điểm.
	+ Ngắt nghỉ hơi đúng cho (1 điểm)
	Ngắt nghỉ đúng ở các dấu câu. Có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 dấu câu cho 1 điểm, ngắt nghỉ không đúng ở 2 đến 4 dấu câu cho 0.5 điểm; ngắt nghỉ không đúng ở 6 dấu câu trở lên cho 0 điểm.
	+ Tốc độ đọc (1 điểm)
	Đọc đúng tốc độ trong thời gian 1 phút cho 1 điểm; đọc trên 1 phút đến 2 phút cho 0.5 điểm; đọc quả 2 phút, phải đánh vần nhẩm khá lâu cho 0 điểm.
	+ Trả lời câu hỏi (1 điểm)
	Trả lời đúng ý câu hỏi cho 1 điểm; trả lời chưa đầy đủ tuỳ theo nội dung của đoạn văn hs đọc mà cho điểm cho phù hợp; trả lời sai hoặc không trả lời được cho 0 điểm.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SÔ1 NÚA NGAM
Ngày thi:........................................
Họ, tên học sinh.............................
Lớp:...............................................
Điểm: Bằng chữ.........Bằng số.......
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2009 – 2010
Môn: Tiếng Việt lớp 4 (Viết)
Thời gian 45 phút (không kể thời gian giao đề)
 Họ và tên, chữ kí người coi thi
 .....................................................
 Họ và tên, chữ kí người chấm thi
 .....................................................
Đề bài
I/ Chính tả (Nghe - viết)
 Bài “Hoa học trò” SGK Tiếng Việt 4- tập 2, trang 43. Viết đầu bài và đoạn: “Phưọng không phải là một đoá,.... ngon lành như lá me non.”
II/ Tập làm văn 
Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG TH SỐ 1 NÚA NGAM 
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2009 – 2010
 Môn: Tiếng Việt lớp 4 (Phần viết)
I. Hướng dẫn chấm
- Bài kiểm tra cho theo thang điểm 10.
- Điểm của bài kiểm tra được làm tròn thành số nguyên (Thí dụ: 9.25 làm tròn thành 9; 9.5 làm tròn thành 10).
II. Đáp án- biểu điểm
1. Chính tả (5 điểm)
	- Bài viết rõ ràng, chữ viết đẹp, đúng mẫu, không mắc lỗi chính tả: 5 điểm
	- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa theo qui định): trừ 0,25 điểm.
	- Nếu chữ viết không rõ ràng, khoảng cách, kiểu chữ không đúng, trình bày chưa đẹp trừ toàn bài 1 điểm.
2. Tập làm văn (5 điểm)
	- HS giới thiệu được cây định tả (1 điểm)
	- HS biết tả bao quát cây bóng mát (cây ăn quả, cây hoa) (cho 1 điểm)
	- HS tả được từng bộ phận của cây (thân gốc, cành, lá, hoa hoặc quả, những đặc điểm nổi bật của cây) (cho 2 điểm)
	- HS nêu được ích lợi và tình cảm của mình đối với cây (cho 1 điểm)
* Lưu ý: Tuỳ theo mức độ làm bài của học sinh và mức đọ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết... có thể cho các mức điểm giảm dần từ 4.5 đến 0.5 điểm.

File đính kèm:

  • docBO DE THI GIUA KI II MON TV 4.doc