Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học A Nhơn Mỹ
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học A Nhơn Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: Tiểu học A Nhơn Mỹ Họ và tên :.................................... Lớp: 4.. Thứ ...... ngày ..... tháng .... năm 2014 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn : Tiếng việt Thời gian : ...... phút Điểm Giáo viên coi thi GV: Chấm thi Đọc Viết TB I. Đọc (10đ): 1. Đọc thành tiếng: (5đ) Bài: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa; Sầu riêng; Khuất phục tên cướp biển; Thắng biển. 2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5 điểm). Hoa học trò Phượng không không phải là một đóa, không phải vài cành: phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đóa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xòe ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau. Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. đến giờ chơi, cậu học trò ngạc nhiên trông lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy? Bình minh của hoa phượng là màu đỏ còn non, nếu có mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hòa nhịp với mặt trời chói lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang: Hè đến rồi! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ. Theo XUÂN DIỆU Dựa theo nội dung bài đọc , khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1. Hoa phượng có màu gì? (0,5đ) màu vàng màu đỏ màu tím Câu 2. Mùa xuân lá phượng như thế nào? (0,5đ) A. Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. B. Lá bắt đầu dụng. C. Ngon lành như lá me non. Câu 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò? (0,5đ) Vì hoa phượng cho ta bóng mát. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường. Vì phượng có hoa màu đỏ. Câu 4. Nội dung của bài văn nói lên điều gì? (0,5đ) Tả vẻ đẹp đọc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò. Nói về tuổi học trò. Tình cảm của tác giả với cậu học trò. Câu 5. Tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau đây là gì? (0,5đ) Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh . Ông ngạc nhiên hỏi bác sĩ: - Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý. Dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu Dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê Dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật Câu 6. Chủ ngữ trong câu sau “ Hoa phượng là hoa học trò” là: (0,5đ) Hoa phượng Là hoa học trò Hoa Câu 7. Câu “ Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì? (1đ) Ai là gì ? Ai thế nào ? Ai làm gì ? Câu 8 . Trong các từ sau từ cùng nghĩa với từ “Dũng cảm” là: (1đ) Hiền lành Chăm chỉ Gan dạ II. Kiểm tra viết: (10 điểm) 1/ Chính tả: (5 điểm) Bài viết: Cây trám đen Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm. Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió. Xa quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản. Theo VI HỒNG, HỒ THỦY GIANG 2/ Tập làm văn: (5 điểm) Đề bài: Tả một loại cây mà em yêu thích. ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: TIẾNG VIỆT – Lớp 4 I/ ĐỌC: 1/ Đọc thành tiếng: ( 5 điểm) - Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch đoạn văn với tốc độ 100 tiếng/ 1 phút .Biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ: 5 đ. Tùy theo mức độ sai sót về cách đọc như đọc thiếu tiếng, bỏ tiếng, không ngắt nghỉ hơi đúng chỗ; Giọng đọc không rõ ràng, rành mạch... có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 đ. 2/ Đọc thầm: ( 5 điểm) CÂU 1 2 3 4 5 6 7 8 Ý ĐÚNG B A B A C A B C ĐIỂM 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 II/ VIẾT: 1/ Chính tả: (5 điểm) Cách chấm điểm: Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 đ. Nếu: ( sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần hoặc không viết hoa đúng quy định) 3 lỗi trừ 1đ. 2/ Tập làm văn: 5 điểm Cách chấm điểm: - Tả đúng ba phần của bài văn đầy đủ các bộ phận, rõ ràng, hay ( 5 điểm ) Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ Biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá,... trong văn miêu tả Bài tả sinh động, biết kết hợp hài hoà các yếu tố trên, giàu cảm xúc và có sức thuyết phục, chữ viết sạch sẽ Tuỳ theo mức độ sai về chính tả, cách dùng từ, đặt câu mà trừ 0,5-1-1,5-2-2,5-3-3,5-4 Trường: Tiểu học Nhơn Mỹ Họ và tên :.................................... Lớp: 4.. Thứ ngày tháng 3 năm 2014 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn : Toán Thời gian : ..... phút Điểm Giám thị coi thi GV: Chấm thi 1/ Chính tả (nghe – viết): Bài Sầu riêng (Từ hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . . . đến tháng năm ta). (Trang 35) (4 điểm) Trường: Tiểu học Nhơn Mỹ Họ và tên :.................................... Lớp: 4.. Thứ ngày tháng 3 năm 2014 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn : Toán Thời gian : ..... phút Điểm Giám thị coi thi GV: Chấm thi 2/ Tập làm văn ( 5 điểm) Tả một cây bóng mát, cây hoa và cây ăn quả. Bài làm Trường: Tiểu học Nhơn Mỹ Họ và tên :.................................... Lớp: 4.. Thứ ngày tháng 3 năm 2014 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn : Toán Thời gian : ..... phút Điểm Giám thị coi thi GV: Chấm thi B/ Đọc thầm bài “Vẽ về cuộc sống an toàn” và trả lời câu hỏi: (5 điểm) UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh của thiếu nhi với chủ đề Em muốn sống an toàn. Được phát động từ tháng 4-2001 nhằm nâng cao ý thức phòng tránh tai nạn cho trẻ em, cuộc thi đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo thiếu nhi cả nước. Chỉ trong vòng 4 tháng, Ban tổ chức cuộc thi đã nhận được 50 000 bức tranh gửi về từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sơn La, Hà Giang, Hải Dương, Nghệ An, Đắk Lắk, Tây Ninh, Cần Thơ, Kiên Giang, Chỉ cần điểm qua tên một số tác phẩm cũng đủ thấy kiến thức của các bạn em về cuộc sống an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông, thật là phong phú: Đội mũ bảo hiểm là tốt nhất (Hoàng Minh Uyên, 10 tuổi, giải đặc biệt), Gia đình em được bảo vệ an toàn (Tạ Bích Ngọc, 9 tuổi, giải nhất), trẻ em không nên đi xe đạp trên đường (Nguyễn Thúy Mai Dung, 7 tuổi, giải ba), Chở ba người là không được (Nguyễn Ngọc lan Dung, 12 tuổi, giải ba), . . . 60 bức tranh được chọn treo ở triển lãm (trong đó có 46 bức đoạt giải) đã làm nên một phòng tranh đẹp: màu sắc tươi tắn, bố cục rõ rang, ý tưởng hồn nhiên, trong sáng mà sâu sắc. Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn mà còn biết thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ. 2. Dựa và nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Có bao nhiêu bức tranh được trưng bày? (0,5 điểm) a/ 64 b/ 45 c/ 46 d/ 60 Câu 2: Cuộc thi vẽ tranh do cơ quan nào tổ chức? (0,5 điểm) a/ UNICEF b/ Báo Thiếu niên Tiền phong. c/ UNICEF Việt Nam d/ UNICEF Việt Nam và Báo Thiếu niên Tiền phong Câu 3: Có bao nhiêu bức tranh của thiếu nhi cả nước dự thi? (0,5 điểm) a/ 5 000 b/ 50 000 c/ 500 000 d/ 45 000 Câu 4: Cuộc thi phát động vào tháng mấy, năm mấy? (0,5 điểm) a/ Tháng 04 năm 2011 b/ Tháng 05 năm 2011 c/ Tháng 04 năm 2001 d/ Tháng 05 năm 2001 Câu 5: Chủ đề của cuộc thi vẽ là gì? (0,5 điểm) a/ Em muốn sống an toàn b/ Bạo lực gia đình c/ An toàn giao thông d/ Tai nạn sông nước Câu 6: Có bao nhiêu giải thưởng? (0,5 điểm) a/ 46 b/ 45 c/ 64 d/ 60 Câu 7: Động từ trong câu: “60 bức tranh được treo ở triển lãm” là: (0,5 điểm) a/ Triển lãm b/ Treo c/ Bức tranh d/ Được Câu 8: Câu: “Các họa sĩ nhỏ tuổi nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm) a/ Ai làm gì? b/ Ai thế nào? c/ Ai là gì? Câu 9: Chủ ngữ trong câu: “Các họa sĩ nhỏ tuổi nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn” là? (0,5 điểm) a/ Các họa sĩ nhỏ tuổi b/ Các họa sĩ c/ Nhận thức d/ Nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn Môn : Tiếng Việt ( Đọc tiếng ) 1/ Đọc thành tiếng: (5 điểm) HS bốc thăm 1 trong 5 bài sau: - Sầu riêng. (Trang 34) - Hoa học trò (Trang 43) - Đoàn thuyền đánh cá (Trang 59) - Thắng biển (Trang 76) - Bài thơ về tiểu đội xe không kính. (Trang 71) Hướng dẫn đánh giá cho điểm: Thang điểm 5 - Đọc đúng tiếng, đúng từ ( 3 điểm ) + Đọc sai dưới 3 tiếng: trừ 0,5 đ + Đọc sai dưới 5 tiếng: trừ 1đ + Không đọc được : 0đ - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu: ( 1đ) + Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 5 dấu câu: trừ 0,5đ + Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 5 dấu câu: 0 đ - Tốc độ đọc đạy yêu cầu (không quá 1 phút) : 1 đ + Đọc trên 1 phút đến 2 phút : 0,5đ + Đọc quá 2 phút, phải đánh vần: 0đ ĐÁP ÁN ĐỌC THẦM GIỮA HK2 – KHỐI 4 – NĂM HỌC 2013 – 2014 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 D D B C A A B B A 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm ĐÁP ÁN VIẾT GIỮA HK2 – KHỐI 4 – NĂM HỌC 2013 – 2014 I/- Chính tả: 5 điểm - Bài viết không sai chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. (5 điểm) - Cứ sai 1 lỗi chính tả thông thường (phụ âm, đầu, vần, dấu thanh) trừ 0,5 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, không đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn tuỳ mức độ có thể trừ toàn bài đến 1 điểm. II/- Tập làm văn: 5 điểm. 1/ Hình thức: 1 điểm. - Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 0,25 điểm. - Bài viết có đủ các phần: mở bài, thân bài và kết bài: 0, 5 điểm. - Không sai quá 5 lỗi chính tả: 0,25 điểm. 2/ Nội dung: 4 điểm. - Học sinh viết được phần mở bài (trực tiếp hoặc gián tiếp): 0,75 điểm. - Học sinh viết được thân bài, miêu tả có trình tự bao quát đến chi tiết, tả được những đặc điểm tiêu biểu nổi bật của cây bóng mát (2,5 điểm). - Hoc sinh viết được phần kết bài (mở rộng hoặc không mở rộng): 0,75 điểm. Lưu ý đối với phần thân bài: - Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, sinh động, dùng từ có sự chọn lọc, có những ý văn hay thể hiện rõ đặc điểm của quyển sách, tình cảm của người đối với quyển sách thì được 2,5 điểm. - Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, dùng từ chính xác, biết sử dụng các kiểu câu chính xác, sinh động thì được 2 điểm. - Đoạn viết tương đối rõ ràng, mạch lạc, dùng từ khá chính xác thì được 1,5 điểm. - Đoạn viết không đúng trọng tâm, dùng từ thiếu chính xác, viết câu không đúng ngữ pháp.. và bài văn mẫu: 0 đ
File đính kèm:
- De thi GHKII TV 4 20132014.doc