Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Hải Lăng
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Hải Lăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN HẢI LĂNG Họ tên: ................................................. Lớp: ....................................................... KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2013-2014 Môn Tiếng Việt lớp 4 - Thời gian làm bài: 40 phút Điểm Lời phê của cô giáo A. KIỂM TRA ĐỌC : - Đọc thành tiếng (6 điểm) Cho HS bốc thăm và đọc một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 26 (SGK TV4 tập 2) và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc. - Đọc hiểu:(4 điểm) Đọc thầm và làm bài tập bài: “Hoa học trò ” (SGK Tiếng Việt 4, tập 2, trang 43). * Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng nhất trong các câu hỏi sau : Câu 1.:(0,5đ) Chi tiết nào cho thấy hoa phượng nở nhiều? A. Nở từng chùm đỏ rực. B. Cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. C. Nở đỏ một góc sân trường. Câu 2.:(0,5đ) Mùa xuân lá phượng như thế nào? (0,5đ) A. Xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. B. Lá bắt đầu rụng. C. Ngon lành như lá me non. Câu 3.:(0,5đ) Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò? (0,5đ) Vì hoa phượng cho ta bóng mát. Hoa phượng gắn với kỉ niệm của rất nhiều học trò về mái trường. Vì phượng có hoa màu đỏ. Câu 4.:(0,5đ) Hoa phượng gợi cho cậu học trò cảm giác gì? A. Vui vì sắp được nghỉ hè. B. Buồn vì sắp phải xa mái trường, bạn bè, thầy cô. C. Cả hai ý trên. Câu 5.:(0,5đ) Nội dung của bài văn nói lên điều gì? (0,5đ) A. Tả vẻ đẹp độc đáo của hoa phượng, loài hoa gắn với những kỉ niệm và niềm vui của tuổi học trò. B. Nói về tuổi học trò. C. Tình cảm của tác giả với cậu học trò. Câu 6.:(0,5đ) Các từ gạch chân trong câu:“Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non.”thuộc từ loại : A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ Câu 7.:(0,5đ) Câu “ Lòng cậu học trò phơi phới làm sao!” thuộc kiểu câu gì? (1đ) Ai là gì ? B. Ai thế nào ? C. Ai làm gì ? Câu 8. :(0,5đ) Chủ ngữ trong câu : “Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi.”là A. Hoa B. Mỗi hoa C. Mỗi hoa chỉ là B. KIỂM TRA VIẾT: Chính tả: Nghe -viết::(5 điểm) Bài viết "Sầu riêng " đoạn "Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm . . . đến tháng năm ta" (Sách Tiếng Việt 4 - Tập 2, trang 35). 2. Tập làm văn: ( 5đ) Đề bài: Tả một cây bóng mát ( hoặc một cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích. Hướng dẫn chấm Tiếng Việt lớp 4 A. Đọc thầm và làm bài tập: 4 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 B A B C A C B B 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm B. Kiểm tra viết: 10 điểm 1. Chính tả: 5 điểm Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm. Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định những chữ đã học cứ 4 lỗi trừ 1 điểm. * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách - kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: 5 điểm 1/ Hình thức: 0,5 điểm. - Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, không sai quá 5 lỗi chính tả: 0,25 điểm. - Bài viết có đủ các phần: mở bài, thân bài và kết bài: 0,2 5 điểm. 2/ Nội dung: 4,5 điểm. - Học sinh viết được phần mở bài (trực tiếp hoặc gián tiếp): 0,75 điểm. - Học sinh viết được thân bài, miêu tả có trình tự bao quát đến chi tiết, tả được những đặc điểm tiêu biểu nổi bật của cây (3 điểm). - Hoc sinh viết được phần kết bài (mở rộng hoặc không mở rộng): 0,75 điểm. Lưu ý đối với phần thân bài: - Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, sinh động, dùng từ có sự chọn lọc, có những ý văn hay thể hiện rõ đặc điểm của cây đang tả, tình cảm của người đối với cây đó thì được 3 điểm. - Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, dùng từ chính xác, biết sử dụng các kiểu câu chính xác, sinh động thì được 2,5 điểm. - Đoạn viết tương đối rõ ràng, mạch lạc, dùng từ khá chính xác thì được 1,75 điểm. - Đoạn viết lủng củng, dùng từ thiếu chính xác, viết nhiều câu không đúng ngữ pháp: 1 điểm
File đính kèm:
- De Dap an mon TV4 GHKII 1314.doc