Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Quảng Trung
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Quảng Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trêng TiÓu häc Qu¶ng Trung Hä vµ tªn: Líp:.............. Bµi kiÓm tra ®Þnh k× Gi÷a K× Ii N¨m häc: 2012- 2013 M«n: TiÕng ViÖt -Líp 5. Thêi gian: 60 phót A. KiÓm tra ®äc: .§äc thµnh tiÕng: (5 ®iÓm) (Thời gian 1 phút) Học sinh đọc 1 trong các bài sau: Trí dũng song toàn; Lập làng giữ biển; Hộp thư mật. II.. ®äc thÇm vµ lµm bµi tËp (5 điểm)( 30 phút ) Đôi tai của tâm hồn Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ : “Tại sao mình lại không được hát ? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao ?” . Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá !” - Một giọng nói vang lên : “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” - Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe ? Hoàng Phương Dựa vào nội dung bài đọc “Đôi tai của tâm hồn”, em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 7) : 1. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên bởi vì : a. Không có bạn chơi cùng. b. Cô bị loại ra khỏi dàn đồng ca. c. Luôn mặc bộ quần áo rộng, cũ và bẩn. 2. Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì ? a. Suy nghĩ xem tại sao mình không được hát trong dàn đồng ca. b. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già. c. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả. 3. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì ? a. Cụ già đã qua đời vào một buổi chiều mùa đông. b. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng, cô đến công viên tìm cụ già. c. Một người nói với cô : “Cụ già ấy đã qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” 4. Nhận xét nào đúng nhất để nói về cụ già trong câu chuyện ? a. Là một người kiên nhẫn. b. Là một người nhân hậu biết quan tâm, chia sẻ, động viên người kkác. c. Là một người tốt. 5. Nguyên nhân nào trong các nguyên nhân sau khiến cô bé trở thành một ca sĩ ? a. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca. b. Vì có lời khen, động viên của ông ông cụ tóc bạc trắng. c. Vì cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. 6. Từ “hay” trong câu “Cháu hát hay quá !” là tính từ, động từ hay quan hệ từ ? a. Động từ b. Tính từ c. Quan hệ từ 7. “ Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách ? a. Lặp từ ngữ. b. Thay thế từ ngữ. c. Cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ. 8. Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “công dân”? 9. Tìm và gạch chân các đại từ xưng hô trong câu : “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !” 10. Đặt một câu có cặp quan hệ từ biểu thị mối quan hệ tương phản? B. KiÓm tra viÕt: I. Chính tả: ( 5 điểm )Giáo viên đọc cho học sinh viết bài : Thời gian làm bài : 15 phút Bài viết : .Núi non hùng vĩ.... SGK TV5 – Tập 2, trang II. Tập làm văn : (5 ®iÓm). ( 30 phút ) Đề bài: Hãy tả mét người bạn thân của em. - Bµi lµm ĐÁP ÁN, BiÓu ®iÓm chÊm KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HK II Môn TiÕng ViÖt- LỚP 5 N¨m häc: 2012- 2013 A/ .§äc thµnh tiÕng: (5 ®iÓm) Học sinh đọc 1 trong các bài sau: Trí dũng song toàn; Lập làng giữ biển; Hộp thư mật. 1/ Đọc đúng tiếng , từ : 1điểm - Đọc sai từ 2 – 4 tiếng : 0,5 điểm - Đọc sai từ 5 tiếng trở lên : 0,25 điểm 2/ Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm - Ngắt hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,5 điểm - Ngắt hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0,25 điểm 3/ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5 điểm - Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0,25 điểm 4/ Tốc độ đọc : 1 điểm - Vượt 1 phút – 2 phút : 0,5 điểm - Vượt trên 2 phút ( đánh vần nhẩm) :0,25 điểm 5/ Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu :1 điểm - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm - Trả lời sai hoặc không trả lời được :0,25 điểm B/. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án b c c b b b a Câu8 : nhân dân, dân chúng, dân (học sinh có thể tìm được một từ đạt 0,5 đ) Câu 9. Các đại từ xưng hô trong câu trên là : cháu, ta (Mỗi từ gạch đúng cho 0,25 điểm) Câu 10: Đầu câu viết hoa cuối câu có dấu chấm, câu có ý nghĩa,có cặp quan hệ từ biểu thị tương phản (0,5 đ) Câu không có ý nghĩa không đạt điểm. VD : Tuy Lan rÊt ch¨m häc nhng kÕt qu¶ häc tËp cña b¹n Êy cha cao . PHẦN II: CHÍNH TẢ - Bài không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 5đ - Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, sai quy tắc viết hoa) trừ 0.5đ, lỗi sai giống nhau trừ 1 lần . PHẦN III: ṬẦP LÀM VĂN 1. Yêu cầu: Viết bài văn có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Câu đúng ngữ pháp, chữ rõ ràng, sạch sẽ. - Mở bài: giới thiệu được người sẽ tả - Thân bài: tả hình dáng và hoạt động - Kết bài: tâm trạng, cảm xúc, nhận xét của em về người bạn thân. 2. Biểu điểm: - Điểm 4,5 -5: bài sáng tạo, diễn đạt trôi chảy - Điểm 3,5 – 4: đầy đủ yêu cầu, có 2 lỗi chung về ngữ pháp, bố cục chưa cân đối - Điểm 2,5 – 3: ý chưa sâu, thực hiện các yêu cầu trên ở dạng văn nói - Điểm 1,5 – 2: bài liệt kê, ý nghèo nàn - Điểm 0.5 -1 : lạc đề, viết dở dang, bố cục không rõ ràng.
File đính kèm:
- TIẾNG VIỆT GIỮA KỲ 2 HOA.doc