Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Long Tân
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Long Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường TH Long Tân Thứ sáu, ngày 21 tháng 3 năm 2014 Lớp: 5...... KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II - Năm học 2013 - 2014 Họ và tên: .......................................... Môn: Tiếng Việt (Viết) Thời gian: 40 phút. Điểm Lời phê của giáo viên 1.Chính tả (Nghe - Viết): (5điểm) Bài: 2. Tập làm văn: (5điểm) Đề bài: Hãy tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích. Bài làm Trường TH Long Tân Thứ sáu, ngày 21 tháng 3 năm 2014 Lớp: 5.... KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II - Năm học 2013 - 2014 Họ và tên: .................................. Môn: Tiếng Việt ( Đọc - Hiểu) Thời gian: 40 phút. ĐTT: ĐH: Điểm Lời phê của giáo viên Đề: Đọc - Hiểu (5 điểm) Đọc thầm bài sau: Bài: Nghĩa thầy trò Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói: - Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ các môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng. Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to: - Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy. Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy. Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh của cụ lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò. Theo HÀ ÂN Khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 9 dưới đây: Câu 1. Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì? A. Dâng biếu thầy những cuốn sách. B. Để được thầy hỏi thăm sức khỏe, bảo ban. C. Để mừng thọ thầy. Câu 2. Người mà cụ giáo Chu mang ơn rất nặng ở trong bài là ai? A. Bố mẹ của cụ giáo. B. Cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho thầy. C. Người bạn của cụ giáo. Câu 3. Vì sao cụ giáo Chu lại mời học trò của mình đến thăm thầy cũ? A. Vì cụ nghĩ mình trở thành thầy giáo là nhờ công của thầy, cả mình và học trò của mình đều mang ơn thầy. B. Vì cụ muốn giới thiệu với thầy giáo cũ học trò của mình. C. Vì cụ muốn giới thiệu với học trò thầy giáo cũ của mình. Câu 4. Những chi tiết nào thể hiện lòng tôn kính của cụ giáo Chu đối với người thầy giáo cũ? A. Mời học trò cùng tới thăm thầy dạy mình từ thuở vỡ lòng. B. Đến trước mặt thầy cũ chắp tay cung kính vái. C. Cả hai chi tiết trên. Câu 5. Những thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu? A. “ Kính thầy yêu bạn.”; “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”. B. “Uống nước nhớ nguồn.”; “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.” C. Tất cả các câu trên. Câu 6. Hai câu: "Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý." liên kết với nhau bằng cách nào? A. Bằng cách thay thế từ ngữ. B. Bằng cách lặp từ ngữ. C. Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ. Câu 7. Câu ghép: “Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau.” có mấy vế câu? A. 2 vế câu. B. 3 vế câu. C. 4 vế câu. Câu 8. Trong các cặp từ sau, cặp từ đồng nghĩa là: A. To - nhỏ. B. Trước - sau. C. Môn sinh - học trò. Câu 9. Câu ghép: “ Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển” có các vế câu nối với nhau bằng cách nào? A. Bằng quan hệ từ. B. Bằng cặp từ hô ứng. C. Nối trực tiếp, không có từ nối. Câu 10. Em hãy tìm một câu ghép trong bài và viết lại: (0,5đ) Hết PHÒNG GD&ĐT DẦU TIẾNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH LONG TÂN Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Long Tân, ngày 15 tháng 3 năm 2014 ĐÁP ÁN Kiểm tra giữa học kỳ II năm học 2013-2014 Môn Tiếng Việt - Lớp 5. I. Phần Đọc: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Giáo viên cho học sinh kiểm tra rải đều trong các tiết ôn tập. 2. Đọc – Hiểu: (5 điểm) Làm đúng mỗi câu đạt 0,5 điểm Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 C B A C B A A C B Câu 10. Em hãy tìm một câu ghép trong bài và viết lại: (0,5đ) Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. (Học sinh có thể tìm trong bài và viết những câu khác nhưng đảm bảo theo yêu cầu vẫn đạt 0,5 điểm) * Lưu ý: Nếu đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm thì trừ 0,25 điểm. II. Phần Viết: (10 điểm) 1. Chính tả: (5điểm) Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết bài: Bài: Người lái xe đãng trí Một người đàn ông hốt hoảng gọi điện tới đồn công an: - A lô ! Xin các anh đến giúp tôi ngay ! Tôi đã khóa cửa xe cẩn thận nhưng bọn trộm vẫn đột nhập vào xe của tôi. Bọn bất lương ấy không chỉ ăn cắp tay lái mà chúng còn lấy luôn cả bàn đạp phanh. Thật không thể tưởng tượng nổi ! Lát sau, khi hai cảnh sát vừa được phái đi thì trực ban của đồn lại nhận được một cú điện thọai: - Xin lỗi vì đã làm phiền các anh. Hóa ra tôi ngồi nhầm vào hàng ghế sau. Theo báo MỰC TÍM * Hướng dẫn chấm: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng bài văn đạt 5 điểm. - Sai âm đầu, vần, dấu thanh, danh từ riêng không viết hoa mỗi lỗi trừ 0,5 điểm. - Chữ viết không đúng quy định, sai độ cao, khoảng cách, không sạch sẽ trừ 1điểm toàn bài. 2.Tập làm văn: (5 điểm) * Yêu cầu: Mở bài: - Giới thiệu được đồ vật em định tả là gì? Em thấy nó hoặc có nó khi nào? Thân bài: - Tả bao quát được hình dáng của đồ vật và các bộ phận của đồ vật. - Nêu công dụng của đồ vật. Kết bài: - Nêu được cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp và công dụng của đồ vật đó. * Biểu điểm: - Điểm 4,5 - 5: Thực hiện tốt các yêu cầu (thể loại, nội dung, hình thức). Lời văn diễn đạt gãy gọn, mạch lạc. Lỗi chung không đáng kể. - Điểm 3,5 - 4: Thực hiện đúng các yêu cầu nhưng lời văn còn khuôn sáo, liên kết câu chưa chặt chẽ. - Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thực hiện ở mức trung bình, nội dung còn đơn điệu, chỉ viết được một số ý ở mức độ chung chung. - Điểm 1,5 - 2: Các yêu cầu chưa được thực hiện đầy đủ. Câu văn rời rạc hoặc chỉ mới viết 1- 2 câu, hình thức trình bày chưa đúng. - Điểm 0,5 - 1: Không viết được hoặc viết không tròn câu, không đủ ý diễn đạt. Hết
File đính kèm:
- DE KT TIENG VIET 5 GHKII 1314.docx