Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Toàn Thắng

doc10 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Toàn Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:. Lớp:. Số báo danh: Số phách:..
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng GD&ĐT Kim Động 
Trường Tiểu học Toàn Thắng	Số phách:..
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II - NĂM HỌC: 2013-2014
Đọc
Viết
Điểm chung
GV chấm
 Môn: Tiếng Việt –Lớp 5 	Thời gian: 90 phút 
	ĐỀ LẺ
A.KIỂM TRA ĐỌC: 
I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II.Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
CON VỊT XẤU XÍ
	 Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.
	Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ vì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì tìm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc, lại rất vụng về
	Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga con giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ cũng vô cùng mừng rỡ. Nó quên đi những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những chân trời xa
	Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, là loại chim đẹp nhất trong vương quốc của loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
	Theo An-đec-xen
 Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau :
 a) Vì sao vợ chồng thiên nga lại để con cho cô vịt chăm sóc?
A . Vì phải bay đi tránh rét.
B . Vì thiên nga con còn nhỏ và yếu ớt.
C . Vì thiên nga con muống ở lại với đàn vịt con.
D . Vì vịt mẹ có cách chăm sóc đàn con rất tốt.
 b) Vì sao đàn vịt con luôn kiếm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga con?
A . Vì thiên nga là loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài chim.
B . Vì thiên nga rất lễ phép, luôn nghe lời vịt mẹ.
C . Vì thiên nga được vịt mẹ luôn cưng chiều.
D . Vì chúng cho rằng thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí.
 c) Khi được gặp lại bố mẹ, thiên nga con cảm thấy thế nào?
A . Vô cùng mừng rỡ. B . Cảm thấy cô đơn, buồn tẻ.
C . Cảm thấy buồn tủi vì bị bỏ rơi.
D . Rất xấu hổ và ân hận. 
 d) Dòng nào dưới đây là câu ghép ?
A . May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. 
B . Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ.
C . Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường.
D . Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
Câu 2: Tìm từ trái nghĩa với từ: 
 + bận bịu/ + vụng về / 
Câu 3: Gạch chân dưới từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển trong các câu sau.
a) Nhà em ở đầu làng.
b) Anh Nam đã đỗ đầu kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
 c) Bạn Lâm gãi đầu gãi tai vì câu hỏi khó quá.
Câu 4: Đặt một câu ghép và xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng vế câu trong câu em vừa đặt.
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
 B.KIỂM TRA VIẾT:
 I. Chính tả : (5 điểm) (Nghe - viết) 
	Bài viết: Ai là thủy tổ loài người? (Cả bài)
(Tiếng Việt 5 - tập 2 - trang 70).
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
II. Tập làm văn (5 điểm ) 
Đề bài: Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
Họ và tên:. Lớp:. Số báo danh: Số phách:..
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phòng GD&ĐT Kim Động 
Trường Tiểu học Toàn Thắng	Số phách:..
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II - NĂM HỌC: 2013-2014
Đọc
Viết
Điểm chung
GV chấm
 Môn: Tiếng Việt –Lớp 5 	Thời gian: 90 phút 
	ĐỀ CHẴN
A.KIỂM TRA ĐỌC: 
I.Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II.Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
CON VỊT XẤU XÍ
	 Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.
	Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ vì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì tìm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng, thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc, lại rất vụng về
	Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga con giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ cũng vô cùng mừng rỡ. Nó quên đi những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để kịp theo bố mẹ lên đường, bay tới những chân trời xa
	Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, là loại chim đẹp nhất trong vương quốc của loài có cánh, đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
	Theo An-đec-xen
 Đọc thầm bài đọc trên và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu sau :
 a) Vì sao vợ chồng thiên nga lại để con cho cô vịt chăm sóc?
A . Vì vịt mẹ có cách chăm sóc đàn con rất tốt.
B . Vì phải bay đi tránh rét.
C . Vì thiên nga con còn nhỏ và yếu ớt.
D . Vì thiên nga con muống ở lại với đàn vịt con.
 b) Vì sao đàn vịt con luôn kiếm cách chành choẹ, bắt nạt, hắt hủi thiên nga con?
A . Vì chúng cho rằng thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí.
B . Vì thiên nga là loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài chim.
C . Vì thiên nga rất lễ phép, luôn nghe lời vịt mẹ.
D . Vì thiên nga được vịt mẹ luôn cưng chiều.
 c) Khi được gặp lại bố mẹ, thiên nga con cảm thấy thế nào?
A . Rất xấu hổ và ân hận. 
B . Vô cùng mừng rỡ. C . Cảm thấy cô đơn, buồn tẻ.
D . Cảm thấy buồn tủi vì bị bỏ rơi.
 d) Dòng nào dưới đây là câu ghép ?
A . Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga.
B . May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. 
C . Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ.
D . Vì đứa con quá nhỏ và yếu ớt nên chúng phải nghỉ lại dọc đường.
Câu 2: Tìm từ trái nghĩa với từ: 
 + bận bịu/ + vụng về / 
Câu 3: Gạch chân dưới từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển trong các câu sau.
a) Bạn Lâm gãi đầu gãi tai vì câu hỏi khó quá.
b) Nhà em ở đầu làng.
c) Anh Nam đã đỗ đầu kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông. 
Câu 4: Đặt một câu ghép và xác định chủ ngữ, vị ngữ của từng vế câu trong câu em vừa đặt.
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
 B.KIỂM TRA VIẾT:
 I. Chính tả : (5 điểm) (Nghe - viết) 
	Bài viết: Ai là thủy tổ loài người? (Cả bài)
(Tiếng Việt 5 - tập 2 - trang 70).
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
II. Tập làm văn (5 điểm ) 
Đề bài: Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ ǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯǯ
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
A. Bài đọc:
- Yêu cầu học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: 
Bài 1: Trí dũng song toàn ( TV 5- tập 2 – trang 25)
- HS đọc từ “Lần khác, khi Giang Văn Minh vào yết kiến .... đến hết.” 
- Hỏi: Vì sao vua nhà Minh sai người ám hại ông Giang Văn Minh?
( Gợi ý trả lời: Vì vua Minh đã mắc mưu Giang Văn Minh nên phải bỏ lệ góp giỗ Liệu Thăng; thấy ông lại dám lấy việc quân đội cả 3 triều đại Nam Hán, Tống, Nguyên đều thảm bại trên sông Bạch Đằng để đối lại nên giận quá sai người ám hại ông).
Bài 2: Lập làng giữ biển. (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 36)
- Học sinh đọc đoạn từ đầu .. đến mình không đến ở thì để cho ai?
- Hỏi: Bố và ông Nhụ đã bàn với nhau việc gì ?
(Gợi ý: Họp làng để di dân ra đảo, đưa dần cả nhà Nhụ ra đảo)
Bài 3: Chú đi tuần (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 51)
- Học sinh đọc cả bài thơ.
- Hỏi: Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào ?
(Gợi ý: Trông đêm khuya, gió rét, mọi người đã yên giấc ngủ say)
Bài 4: Phong cảnh đền Hùng (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 68)
- Đọc đoạn : “Lăng của các vua Hùng.... xanh mát”.
- Câu hỏi: Đoạn văn đã gợi cho em nhớ đến truyền thuyết nào về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta?
(Truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Truyền thuyết Thánh Gióng, An Dương Vương.)
Bài 5: Nghĩa thầy trò. (Tiếng Việt 5- tập 2- trang 79)
- Học sinh đọc từ đầu  đến tạ ơn thầy.”
- Hỏi: Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì ?
(Gợi ý: các môn sinh đến nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy, thể hiện lòng yêu quý kính trọng thầy – người đã dạy dỗ, dìu dắt họ trường thành)
Bài 6: “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân” (Tviệt 5- Tập 2- trang 83).
- Đọc đoạn: “Hội thổi cơm thi... bắt đầu thổi cơm”.
- Câu hỏi: Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm?
(Tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên Khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.)

File đính kèm:

  • docTieng Viet 5 GKII 20132014.doc