Đề kiểm tra học kì 1 năm học: 2008 -2009 môn : ngữ văn - lớp 8 thời gian : 90 phút

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì 1 năm học: 2008 -2009 môn : ngữ văn - lớp 8 thời gian : 90 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD-ĐT Hương Thủy ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
 Năm học: 2008 -2009 Môn : Ngữ văn - Lớp 8
 Thời gian : 90 phút ( không kể giao đề)
٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭٭ 

I. Văn - Tiếng Việt: ( 6 điểm)

Câu 1: Khái quát phẩm chất của người mẹ, người vợ - người phụ nữ Việt Nam qua các văn bản : Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ. ( 2 điểm) 
Câu 2: 
Hệ thống sông ngòi ở đồng bằng sông Cửu Long rất chằng chịt, sông ở trước cửa
 nhà, sông ở sau lưng nhà, sông chạy cặp theo những con lộ, luồn lách qua những xóm nhỏ, sông ôm ấp những cù lao.
( Theo Nghiêm Minh - Du lịch miệt vườn sông nước Cà Mau)
Câu ghép trên có mấy vế câu, xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu đó. (1 điểm)

b. Mưa rèo rèo trên sân, gõ độp độp trên phên nứa, mái giậu, đập lùng tùng, liên miên vào tàu lá chuối. Tiếng giọt gianh đổ ồ ồ, xói lên những rãnh nước sâu.
 (Tô Hoài - Theo Ngữ văn 8, tập hai)
Chỉ rõ các từ tượng thanh và phân tích giá trị biểu hiện của các từ tượng thanh trong đoạn văn trên. ( 1 điểm)

Câu 3: Tóm tắt đoạn trích Lão Hạc bằng đoạn văn khoảng 9 -10 dòng. ( 2 điểm)

II. Tập làm văn: ( 4 điểm)
Câu 4: Hãy giới thiệu một loài hoa mà em yêu thích trong ngày Tết.

















Phòng GD-ĐT Hương Thủy 
 Năm học: 2008 -2009 
 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
 Môn : Ngữ văn 8

I. Văn - Tiếng Việt: ( 6 điểm)
Câu 1: Học sinh biết tổng hợp phẩm chất của người mẹ, người vợ- người phụ nữ Việt Nam theo 2 ý sau:
- Trong cuộc sống hàng ngày: người mẹ, người vợ- người phụ nữ Việt Nam chịu thương, chịu khó, hết lòng thương yêu chồng, con; luôn bộc lộ bản chất dịu hiền, đảm đang. ( 1 điểm)
- Khi bị áp bức bất công, trong hoàn cảnh đau đớn, tủi cực: luôn thể hiện sức mạnh tiềm tàng, đức hi sinh quên mình, sẵn sàng chống lại bọn bạo tàn để bảo vệ chồng con. 
 ( 1 điểm)
Câu 2:
a. - Có 5 vế câu . (0,5 điểm) 
 - 4 vế sau có quan hệ giải thích cho vế đầu ( 0,5 điểm)
b. - Các từ tượng thanh: rèo rèo, độp độp, lùng tùng, ồ ồ (0,5 điểm). HS chỉ phát hiện được 3 từ cũng được 0,5 điểm; 2 từ được 0,25 điểm; 1 từ không có điểm.
 - Giá trị biểu hiện của các từ tượng thanh trong đoạn văn: Các từ tượng thanh đó có giá trị mô phỏng âm thanh của tự nhiên cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm cao- tiếng mưa rơi với những cung bậc âm thanh khác nhau.
 ( 0,5 điểm)
Câu 3: 2 điểm
Điểm cụ thể:
- Viết đúng đoạn văn ( không quá 10 dòng), không sai chính tả, ngữ pháp.Khái quát được đầy đủ nội dung và diễn biến chính của văn bản. ( 2 điểm)
- Viết được đoạn văn ( có thể quá 10 dòng), không sai chính tả, ngữ pháp. Chưa khái quát đủ nội dung và diễn biến chính của văn bản. ( 1 điểm)
- Tóm tắt sơ sài , câu lủng củng , có sai chính tả . ( 0,5 điểm)
Đoạn văn tham khảo: 
Lão Hạc là một nông dân nghèo, nhưng có lòng tự trọng và rất giàu tình cảm.Lão có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng.Con trai lão phải đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại con chó vàng làm bạn tâm tình.Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đã gạt nước mắt bán cậu vàng. Tất cả số tiền dành dụm được lão gửi ông giáo và nhờ ông giáo trông coi mảnh vườn.Cuộc sống ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và khéo léo từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bã chó, nói là sẽ đánh bả một con chó và ngỏ ý rủ Binh Tư uống rượu. Ông giáo rất ngạc nhiên và rất buồn khi nghe Binh Tư kể lại.Nhưng khi tận mắt chứng kiến cái chết đau đớn, quằn quại của lão Hạc thì ông giáo mới hiểu. Cả làng đều bất ngờ trước cái chết đó. Chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu vì sao lão Hạc chết tức tưởi như vậy!
II. Tập làm văn: 4 điểm
A.Yêu cầu cần đạt:
- Kiểu bài: Văn thuyết minh kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Nội dung: Giới thiệu được đặc điểm và tác dụng của hoa.Ý nghĩa của loài hoa đó trong ngày Tết.
- Diễn đạt: Chú ý sử dụng các chi tiết, từ ngữ, câu văn chính xác; khi cần thì sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm để làm cho bài văn sinh động.
B. Dàn bài tham khảo:
 1. Mở bài: Giới thiệu vai trò của hoa trong cuộc sống con người hoặc một nét chung, một đặc điểm nổi bật khi nhắc đến nó trong ngày Tết.
 2. Thân bài:
 - Những đặc điểm sinh học của hoa như về đài hoa, cánh hoa, nhị hoa: hình dáng thế nào, màu sắc, hương thơm ra sao...
 - Những đặc điểm về xã hội của hoa: loài hoa đó gắn bó với cuộc sống của con người như thế nào, tượng trưng cho cái gì, mang vẻ đẹp gì, vì sao được con người yêu thích, nâng niu, chăm sóc, giữ gìn...
 - Ích lợi của hoa:đối với cuộc sống vật chất và cuộc sống tinh thần của con người, đối với sự phát triển kinh tế và văn hóa của đất nước.
3. Kết bài: Nhấn mạnh giá trị của loài hoa và bày tỏ thái độ của mình ( yêu quý, trân trọng, chăm sóc, giữ gìn) đối với loài hoa đó.
C. Biểu điểm :
 - Điểm 4: Bài viết đạt được các yêu cầu trên . 
 - Điểm 2,75 đến 3,75: Bố cục rõ ràng, diễn đạt khá tốt. Trình bày khá đủ các đặc điểm và tác dụng của hoa. Có kết hợp miêu tả và biểu cảm nhưng chưa linh hoạt...
 - Điểm 2 đến 2,5: Đạt được trung bình các yêu cầu .
 - Điểm 1,5 đến 1,75: Bố cục rõ nhưng chỉ giới thiệu về loài hoa không kết hợp miêu tả và biểu cảm.
 - Điểm 1: Bài làm sơ lược. Diễn đạt lủng củng.

File đính kèm:

  • docKiem tra HKI nam hoc 0809.doc