Đề kiểm tra học kì I môn ngữ văn 8 Năm học: 2012 - 2013 Trường THCS Ba Lòng

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I môn ngữ văn 8 Năm học: 2012 - 2013 Trường THCS Ba Lòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT ĐAKRÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8
TRƯỜNG THCS BA LÒNG Năm học: 2012 - 2013
 Lớp:.......... Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: .............................................. Ngày kiểm tra..................Ngày trả bài:..................
điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo:
bằng số
bằng chữ


Đề chẵn:
Câu 1: ( 1 điểm ) Xác định phép tu từ từ vựng trong các câu sau:
 a)Bác Dương thôi đã thôi rồi.
 Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
	b) Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
Câu 2: (1 điểm) Em hãy chuyển 2 câu đơn sau thành 2 câu ghép với các quan hệ ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép:
Anh uống rượu say. Chị không nói gì cả.
Câu 3 : (2 điểm) Tóm tắt đoạn trích “ Lão Hạc” – ( Nam cao). 
Câu 4: (6 điểm) Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Bài làm:
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	

PHÒNG GD&ĐT ĐAKRÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 8
TRƯỜNG THCS BA LÒNG Năm học: 2012 - 2013
 Lớp:.......... Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Họ và tên: .............................................. Ngày kiểm tra..................Ngày trả bài:..................
điểm
Nhận xét của thầy, cô giáo:
bằng số
bằng chữ

Đề lẻ:
Câu 1: ( 1 điểm) Xác định phép tu từ từ vựng trong các câu sau:
a) Đây là lớp học của trẻ em khiếm thị.
	b) Lỗ mũi mưới tám gánh long
	Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho
Câu 2: (1 điểm) Em hãy chuyển 2 câu đơn sau thành 3 câu ghép với các quan hệ ý nghĩa khác nhau: Lan chăm chỉ học. Mẹ không nói gì .
Câu 3 : (2 điểm) Tóm tắt đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” – ( Trích tiểu thuyết Tắt đèn). 
Câu 4: (6 điểm) Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam.
Bài làm:
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	
	

ĐÁP ÁN BIỂU DIỂM 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN
Đề chẵn:
Câu 1: (1 điểm) HS xác định đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Nói giảm nói tránh.
Nói quá.
Câu 2: (1 điểm) HS chuyển được hai câu ghép với nội dung ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép mỗi câu đúng được 0,5 điểm
	Anh uống rượu say, chị không nói gì cả. => Quan hệ đồng thời
	Mặc dù anh uống rượu say nhưng chị không nói gì cả. => Quan hệ tương phản.
Câu 3 : (2 điểm) Học sinh tóm tắt đúng nội dung cơ bản của văn bản “Lão Hạc”. “Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một con chó vàng. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão đem tất cả tiền dành dụm được gủi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì thì ăn nấy và từ chối cả những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Từ một ít bã chó, nói là để giết một con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng rồi bỗng nhiên lão Hạc chết. Cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.”
Câu 4: (6 điểm) 
* Bài viết đảm bảo dàn ý sau:
	 Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam.
 	Thân bài:
- Giới thiệu nguồn gốc, chất liệu, hình dáng, màu sắc.
- Giới thiệu quy trình làm nón.
- Vai trò và tác dụng của chiếc nón trong đời sống, sinh hoạt của người Việt Nam.
Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về chiếc nón lá Việt Nam.
* Biểu điểm:
+ Điểm 6: Bài viết hoàn chỉnh các ý, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, biết sử dụng tốt các phương pháp thuyết minh. Không sai lỗi chính tả, trình bày sạch sẽ đẹp.
+ Điểm 5: Trình bày khá đầy đủ các ý song diễn đạt chưa thật mạch lạc.
+ Điểm 4: Đã trình bày được 1 số ý, song còn sai ít lỗi diễn đạt, chính tả
+ Điểm 3: Chưa nắm được phương pháp thuyết minh, bài viết còn sơ sài, thiếu ý.
+ Điểm 1,2: Hiểu sai yêu cầu của đề, văn viết cẩu thả, sai nhiều lỗi chính tả.

Đề lẻ:
Câu 1: (1 điểm) HS xác định đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Nói giảm nói tránh.
Nói quá.
Câu 2: (1 điểm) HS chuyển được hai câu ghép với nội dung ý nghĩa khác nhau và xác định quan hệ giữa các vế câu ghép, mỗi câu đúng được 0,5 điểm
	Lan chăm chỉ học, mẹ không nói gì cả. => Quan hệ đồng thời
	Nếu Lan chăm chỉ học thì mẹ không nói gì cả. => Quan hệ điều kiện.
Câu 3 : (2 điểm) Học sinh tóm tắt đúng nội dung cơ bản đoạn trích “ Tức nước vỡ bờ” . “Anh Dậu bị trói và đánh đập ở đình làng vừa đưa về nhà. Chị Dậu nấu cho anh bát cháo vừa dọn ra ăn thì Cai Lệ và người nhà lí trưởng sầm sập kéo vào thúc sưu. Mặc những lời van xin tha thiết của chị Dậu, chúng cứ một mực xông tới định bắt trói anh Dậu. Tức quá hóa liểu, chị Dậu vùng dậy, đánh ngã cả hai tên tay sai độc ác.”
Câu 4: (6 điểm) 
* Bài viết đảm bảo dàn ý sau:
	 Mở bài: Giới thiệu chung về chiếc nón lá Việt Nam.
 	Thân bài:
- Giới thiệu nguồn gốc, chất liệu, hình dáng, màu sắc.
- Giới thiệu quy trình làm nón.
- Vai trò và tác dụng của chiếc nón trong đời sống, sinh hoạt của người Việt Nam.
Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về chiếc nón lá Việt Nam.
* Biểu điểm:
+ Điểm 6: Bài viết hoàn chỉnh các ý, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, biết sử dụng tốt các phương pháp thuyết minh. Không sai lỗi chính tả, trình bày sạch sẽ đẹp.
+ Điểm 5: Trình bày khá đầy đủ các ý song diễn đạt chưa thật mạch lạc.
+ Điểm 4: Đã trình bày được 1 số ý, song còn sai ít lỗi diễn đạt, chính tả
+ Điểm 3: Chưa nắm được phương pháp thuyết minh, bài viết còn sơ sài, thiếu ý.
+ Điểm 1,2: Hiểu sai yêu cầu của đề, văn viết cẩu thả, sai nhiều lỗi chính tả.


File đính kèm:

  • docDe HKI Van 8 20122013.doc