Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng việt Khối 5 - Năm học 2012-2013

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng việt Khối 5 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: 
Lớp: Năm/ 
Họ và Tên: ...
ĐIỂM
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 NĂM HỌC: 2012 - 2013
Thời gian: 80 phút
Đọc
Viết
Chung
KIỂM TRA ĐỌC: 
I . Đọc thành tiếng: ( 5 điểm)
HS đọc một đoạn văn khoảng 110 chữ thuộc chủ đề đã học ở HKI (GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 5, tập một; ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu)
II . Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) – 30 phút
CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ
 Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển.
 Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết vẽ Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na nhưng
 Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thích: “Em vẽ cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học.” Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba tối, cô dạy Nết học.
 Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng, bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm.
 Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cảnh cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đẩy chiếc xe lăn.
	(Theo Tâm huyết nhà giáo)
 Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau:
Hoàn cảnh của Nết có gì đặc biệt?
 	a/ Bàn tay phải thiếu ba ngón, không viết được.
	b/ Bị tật bẩm sinh với bàn chân phải thiếu ba ngón.
	c/ Bàn chân trái thiếu ba ngón, càng lớn đôi chân càng teo đi.
	d/ Gia đình rất nghèo khó, không có tiền cho Nết đi học.
 2. Vì sao Nết mơ ước được đi học?	
	a/ Vì thấy Na được vào học lớp Một, Nết ganh tị với em.
	b/ Vì ở nhà buồn và vì nghe Na kể nhiều chuyện ở trường,về cô giáo.
	c/ Vì Nết muốn gặp mặt cô giáo xinh đẹp của Na.
 	d/ Vì em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết không có ai trò chuyện.
3. Bé Na là một cô bé như thế nào?
	a/ Chăm chỉ học hành
	b/ Rất tự hào về chị của mình
	c/ Rất yêu mến cô giáo 
	d/ Chăm học, thương chị, yêu mến cô giáo
4. Do đâu mà cô giáo biết được hoàn cảnh của Nết?
	a/ Thấy bức tranh vẽ của Na và nghe em giải thích nội dung tranh.	b/ Tình cờ cô giáo nghe các em học sinh trong lớp kể lại 
	c/ Bố mẹ Nết đến trường xin cô giáo cho Nết đi học cùng lớp với Na
	d/ Nghe Na kể về hoàn cảnh của chị mình cho các bạn trong lớp.
	 5. Cô giáo đã làm những gì để giúp Nết?
	a/ Tổ chức quyên góp tặng Nết một chiếc xe lăn.
	b/ Đến nhà xin ba mẹ Nết cho em được đến trường học lớp Một.
	c/ Dạy học, kể chuyện về Nết với học trò, xin cho Nết vào học lớp Hai.
	d/ Dạy học và dẫn Nết đến trường giới thiệu với các bạn của Na.
	6. Bài văn thuộc chủ điểm nào mà em đã học?
	a/ Con người với thiên nhiên. b/ Giữ lấy màu xanh
	c/ Vì hạnh phúc con người. d/ Cánh chim hoà bình
7. Dòng nào dưới đây gồm các động từ?
	a/ bàn chân, tự hào, vẽ.	 b/ đọc, viết, thăm.
	c/ bò, di chuyển, hớn hở.	 d/ chữa, dạy, nhẹ nhàng.
8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ “ bất hạnh” (trong câu Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón.)
 a/ tật nguyền 	 b/ ước mơ
	c/ tự hào	 d/ hạnh phúc 
 9. Trong câu “Em vẽ cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học.”, đại từ “em” dùng để làm gì?
 a/ Thay thế danh từ	 b/ Để xưng hô 
	c/ Thay thế động từ d/ Thay thế tính từ
 10. Chủ ngữ trong câu “Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai.” là những từ ngữ nào?
	a/ Bố mẹ Nết
	b/ Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt
	c/ Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường
	d/ Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết
KIỂM TRA VIẾT: 
I . Chính tả nghe viết ( 5 điểm) – 15 phút. Bài “Cô Chấm”
 ( SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 156)
	II . Tập làm văn: ( 5 điểm) – 35 phút
	Đề bài: Tả một người bạn học mà em quý mến.
Bài làm
Bài viết chính tả Lớp 5 
 Học kì I – Năm học : 2012 – 2013
----------------
Cô Chấm
 ( SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 156)
	Chấm không phải là cô con gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.
	Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, dù người ấy nhìn lại mình, dù người ấy là con trai. Nghĩ thế nào, Chấm dám nói thế. Bình điểm ở tổ, ai làm hơn, làm kém, người khác đắn đo, quanh quanh mãi chưa dám nói ra, Chấm nói ngay cho mà xem, nói thẳng băng và còn nói đáng mấy điểm nữa.
.
Bài viết chính tả Lớp 5 
 Học kì I – Năm học : 2012 – 2013
----------------
Cô Chấm
 ( SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 156)
	Chấm không phải là cô con gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.
	Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, dù người ấy nhìn lại mình, dù người ấy là con trai. Nghĩ thế nào, Chấm dám nói thế. Bình điểm ở tổ, ai làm hơn, làm kém, người khác đắn đo, quanh quanh mãi chưa dám nói ra, Chấm nói ngay cho mà xem, nói thẳng băng và còn nói đáng mấy điểm nữa.
.
Bài viết chính tả Lớp 5 
 Học kì I – Năm học : 2012 – 2013
----------------
Cô Chấm
 ( SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 156)
	Chấm không phải là cô con gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.
	Đôi mắt Chấm đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, dù người ấy nhìn lại mình, dù người ấy là con trai. Nghĩ thế nào, Chấm dám nói thế. Bình điểm ở tổ, ai làm hơn, làm kém, người khác đắn đo, quanh quanh mãi chưa dám nói ra, Chấm nói ngay cho mà xem, nói thẳng băng và còn nói đáng mấy điểm nữa.

File đính kèm:

  • docKT HKI TOAN.doc