Đề kiểm tra học kì I năm học 2012- 2013 Môn: ngữ văn lớp: 11 Trường Thpt Phúc Thọ Hà Nội

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I năm học 2012- 2013 Môn: ngữ văn lớp: 11 Trường Thpt Phúc Thọ Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	SỞ GD&ĐT HÀ NỘI	ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
	TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ	Năm học 2012- 2013
	HÀ NỘI	Môn: Ngữ văn
	Lớp: 11
	Thời gian làm bài: 120 phút
	(Không kể thời gian giao đề)

	Câu 1: Tiếng Việt (2 điểm)
	 Anh (chị) hãy nêu những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ báo chí?
Câu 2: Văn (2 điểm)
	 Cảm nhận của anh (chị) qua hai câu thơ sau:
“ Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng”
	(“Thương vợ”- Trần Tế Xương)
	Câu 3: Làm văn (6 điểm)
Anh (chị) hãy phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.


-Hết-
( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)

















Họ và tên thí sinh: …………………….. SBD:…………..



Câu 1 (2 điểm):
Học sinh cần nêu được các đặc trưng sau:
1 – Tính thông tin thời sự. 	(1 điểm)
2 – Tính ngắn gọn.	(0,5 điểm)
3 – Tính sinh động hấp dẫn.	(0,5 điểm)
	Biểu điểm:	
Học sinh nêu được đúng, đủ ba đặc trưng trên (2,0 điểm)
Thiếu 1 trong các đặc trưng trên trừ điểm theo thang điểm.

Câu 2 (2 điểm):
Học sinh có nhiều cách trình bày, xong bài làm cần đảm bảo được các ý chính sau:
Hai câu thơ trích trong bài thơ “ Thương vợ” – Trần Tế Xương. Cho ta thấy phẩm chất cần cù, đảm đang, tần tảo, tháo vát của bà Tú. (1,5 điểm)
	+ Câu 1: sử dụng từ ngữ chỉ thời gian, giới thiệu nghề nghiệp, địa điểm và hoàn cảnh kiếm sống của bà Tú.
Bà Tú cần cù làm ăn, vật lộn với cuộc sống, kiếm sống nuôi chồng, nuôi con (0,75 điểm).
	+ Câu 2: Bà Tú còn là người vợ đảm đang: Các từ “Nuôi đủ”, các nói bằng số đếm…. “ năm con” “với một chồng” (0,75 điểm)
Hai câu thơ thể hiện lòng biết ơn vợ của ông Tú.(0,5 điểm)
	Biểu điểm:
Học sinh nêu đủ được 2 ý trên ( 2 điểm)
Thiếu 1 trong các ý trên trừ điểm theo thang điểm:
	+ Ý 1: (1,5 điểm)
	Câu 1: (0,75 điểm)
	Câu 2: (0,75 điểm)
	+ Ý 2 : (0,5 điểm)
Câu 3 (6,0 điểm): Làm văn.
Yêu cầu về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, biết vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận để phân tích nhân vật trong một tác phẩm tự sự.
Bài làm đủ bố cục, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả - tác phẩm, học sinh biết phân tích nhân vật Huấn Cao. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng học sinh cần đảm bảo được các ý chính sau:
Vài nét về tác giả, tác phẩm. (0,5 điểm)
Ông là cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại, nhà văn rất mực tài hoa, uyên bác, có phong cách nghệ thuật độc đáo.
Truyện ngắn “Chữ người tử tù” lúc đầu được đăng trên tạp chí Tao Đàn (1938), sau in trong tập truyện “Vang bóng một thời (1940), là tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Tuân trước cách mạng tháng 8 – 1945, giới thiệu nhân vật. 
Phân tích vể đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao. (5 điểm)
b1. Nghệ sỹ tài hoa (2,0 điểm)
Tài viết chữ hán đẹp ( 1,0 điểm) => nghệ sỹ viết chữ (chữ Hán), tài viết chữ của Huấn Cao gắn với giá trị văn hóa cổ truyền Việt Nam: Thú chơi chữ, thú chơi thanh cao tao nhã của người xưa. 
Biểu hiện:
Gián tiếp: 
	+ Qua lời đồn của tên lính và vùng tỉnh Sơn (dẫn chứng)
	+ Qua niềm ao ước, say mê chơi chữ của quản ngục (dẫn chứng)
Trực tiếp: Chữ của ông.
	+ Vuông, đẹp.
	+ Tươi tắn.
	+ Nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người => vẻ đẹp con người chính trực, yêu tự do.
Tâm sự của nhà văn: Ca ngợi con người ( Vấn Cao) Tài hoa , nghệ sỹ, thể hiện tình yêu tha thiết với cái đẹp (nghệ thuật, thú chơi chữ), luyến tiếc các nhã thú của văn hóa cổ truyền đang bị lụi tàn.(1,0 điểm)
b2. Khí phách hiên ngang bất khuất (2,0 điểm)
Khi chưa xuất hiện (qua lời đồn) (0,5 điểm)
Là người đứng đầu bọn phản nghịch.
Nổi loạn chống lại triều đình.
Người anh hùng có nghĩa khí, lí tưởng, dám đấu tranh cho chính nghĩa.
Khi xuất hiện nơi đề lao. (1,5 điểm)
Là người tù lĩnh án tử hình.
Khi bị áp giải.
	+ Đứng đầu.
	+ Thái độ lạnh lùng, điềm tĩnh không thèm để ý đến lời dọa nạt của tên lính áp giải (dẫn chứng)
	+ Hành động dỗ gông. (dẫn chứng)
Thản nhiên nhận rượu thịt (dẫn chứng)
Khi được tin giải về kinh chém đầu “lặng nghĩ 1 lát rồi mỉm cười”.
Cố ý làm ra khinh bạc đến điều, khinh bỉ bọn ngục quan. (dẫn chứng)
Hiên ngang bất khuất trong đêm cho chữ.
Tư thế ung dung đàng hoàng, hiên ngang => người anh hùng nguyên mẫu của Cao Bá Quát.
b3. Vẻ đẹp thiên lương trong sáng. (1,0 điểm)
Nhân cách chính trực: Trọng nghĩa khinh lợi, khinh thường tiền bạc, có khí tiết, tự trọng cao. (0,5 điểm)
Tình yêu tha thiết với cái đẹp, trọng giá trị nghệ thuật, trọng mình, trọng bạn, khao khát hướng thiện. (0,5 điểm)
Huấn Cao cái đẹp của tài hoa hòa với cái đẹp của khí phách, thiên lương => tỏa sáng, bất tử.
Lòng yêu nước của Nguyễn Tuân.
Đánh giá chung.(0,5 điểm)
Nghệ thuật xây dựng nhân vật Huấn Cao.
Vị Trí ý nghĩa của nhân vật với tác phẩm.
Cảm nhận của bản thân về nhân vật.
	Biểu điểm:
Điểm 6: Hoàn thành tốt các yêu cầu trên (đủ ý), tỏ ra sắc sảo, có ý kiến riêng trong cảm nhận và phân tích nhân vật, diễn đạt tốt, đủ bố cục, không sai lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Điểm 5: Về cơ bản nêu được các yêu cầu trên có thể chưa sâu ở một vài ý. Bài đủ bố cục, có lỗi sai về từ, chính tả, diễn đạt.
Điểm 3 và 4: Xác định đúng yêu cầu nhưng bài viết còn sơ sài, lúng túng trong lập luận, còn thiếu ý, mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
Điểm 1 và 2: Chưa nắm vững vấn đề cần trình bày. Bài sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, câu …
Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.




File đính kèm:

  • docDe kiem tra hoc ki I mon ngu van 11.doc