Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Khối 4 (Kèm đáp án) - Năm học 2009-2010
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Khối 4 (Kèm đáp án) - Năm học 2009-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1 Lớp : 4 . . . MÔN : TIẾNG VIỆT Trường : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học: 2009-2010 (Thời gian : 45 phút không tính phần KT đọc) Điểm Đọc : . . . . . Viết : . . . . . TB : Nhận xét của giáo viên A/ KIỂM TRA ĐỌC : ( 10 điểm ) II/ Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) BẦU TRỜI NGOÀI CỬA SỔ Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà là thường đầy ánh sáng, đầy màu sắc. Ở đấy, Hà thấy bao nhiêu điều lạ. Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, mà con trống bao giờ cũng to lớn, óng ánh sắc lông hơn chợt bay đến rồi chợt bay đi. Nhưng có lúc, đàn vàng anh ấy đậu lên ngọn chót vót những cây bạch đàn chanh cao nhất giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “ búp vàng”. Rồi từ trên chót vót cao, vàng anh trống cất tiếng hót. Tiếng hót mang theo hương lá bạch đàn chanh từ bầu trời bay vào cửa sổ. Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như một chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Chốc sau, đàn chim chao cánh bay đi, nhưng tiếng hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ. Trích NGUYỄN QUỲNH ơ Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. Bầu trời ngoài cửa sổ của bé Hà có đặc điểm gì? a) Đầy ánh sáng. b) Đầy màu sắc. c) Đầy ánh sáng, đầy màu sắc. 2. Từ “ búp vàng” trong câu : “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. Chỉ gì ? a) Chim vàng anh. b) Ngọn bạch đàn. c) Aùnh nắng trời. 3.Vì sao nói đàn chim đã bay đi nhưng tiếng hót như “đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ” ? a) Vì tiếng hót còn ngân nga mãi trong không gian. b) Vì tiếng hót cứ âm vang mãi trong tâm trí của bé Hà. c) Vì tiếng hót còn lưu luyến mãi với cửa sổ của bé Hà. 4. Câu hỏi “sao chú chim vàng anh này đẹp thế ?” dùng thể hiện điều gì ? a) Thái độ khen ngợi. b) Sự khẳng định. c) Yêu cầu, mong muốn. 5. Trong các dòng dưới đây, dòng nào có 2 tính từ ? a) óng ánh, bầu trời. b) rực rỡ, cao. c) hót, bay. ơLàm Bài tập và trả lời câu hỏi: 6. Gạch dưới từ ngữ chỉ hình ảnh so sánh trong câu sau: Tiếng chim hót như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. 7. Xác định bộ phận vị ngữ trong câu sau “Những ngọn bạch đàn chanh cao vút ấy bỗng chốc đâm những “búp vàng”. ................................................................................................. 8. Câu “Đàn chim chớp cánh vàng khoe sắc với nắng rực rỡ, và tiếng chim lại như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.” Có mấy động từ? a) Hai động từ ( là các từ:). b) Ba động từ ( là các từ:.). c) Bốn động từ ( là các từ: .). B – KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm ) I – Chính tả nghe – viết ( 5 điểm ) Học sinh viết bài Văn hay chữ tốt “Thuở nhỏ, Cao Bá Quát là người văn hay chữ tốt.” II – Tập làm văn ( 5 điểm ) Tả chiếc áo em thường mặc đến lớp. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM A – KIỂM TRA ĐỌC : 10 điểm I/ Đọc thành tiếng : ( 5 điểm) - Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào các yêu cầu sau: + Đọc đúng tiếng, từ : ( 2 điểm) ( Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 hoặc 4 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 5 hoặc 6 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai từ 7 hoặc 8 tiếng: 0 điểm). + Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ): (1 điểm.) (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: (0 điểm). + Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): (1 điểm.) ( Đọc từ trên một phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: (0 điểm). +Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: (1 điểm.) II/ – Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) Đáp án : Câu 1 : c ( 0,5 điểm ) Câu 6 : như ( 0,5 điểm) Câu 2 : a ( 0,5 điểm ) Câu 7 : Bỗng chốc đâm những “búp vàng”( 1 điểm ) Câu 3 : b ( 0,5 điểm Câu 8 : c ( 1 điểm ) Câu 4 : a ( 0,5 điểm ) Hs ghi không đúng 4 động từ ( Chớp, khoe, lọc, Câu 5 : b ( 0,5 điểm ) bay) chỉ được 0,5 điểm. B/ - KIỂM TRA VIẾT : 10 điểm 1.- Viết chính tả (5 điểm). Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: (5 điểm) . -Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. VĂN HAY CHỮ TỐT Thuở nhỏ, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên dù bài văn hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Ông còn mượn những cuốn sách chữ viết đẹp để luyện viết nhiều kiểu chữ khác nhau. Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. 2.- Tập làm văn ( 5 điểm ) - Học sinh viết đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm - Học sinh viết được một bài văn ngắn, đủ 3 phần đúng thể loại , biết sắp xếp và diễn đạt ý , không sai lỗi chính tả được 5 điểm.- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
File đính kèm:
- De KT CHKI Tieng viet lop 4 0910.doc