Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2008-2009 - Trường Tiểu học Trưng Trắc

doc2 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2008-2009 - Trường Tiểu học Trưng Trắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường tiểu học trưng trắc
Họ và tên:...................................
Lớp:..................
đề kiểm tra định kì học kì I
đọc hiểu – luyện từ & câu
Lớp 4 – Năm học 2008 – 2009 (TG: 20’ )
Đọc thầm đoạn văn sau:
Những trò chơi dân gian rất gần gũi với tuổi thơ. Nó tạo cho các em cảm giác thích thú và vui vẻ.
“Tập tầm vông. Tay không tay có. Tập tầm vó. Tay có tay không ”. Khi nghe câu đồng dao này bạn thấy quá quen thuộc đúng không? Cách chơi trò này thế nào đây? Phải có hai người cùng chơi. Một ngưòi cầm trong tay một hòn sỏi hoặc một dây chun rồi nắm chặt tay. Người kia có nhiệm vụ đoán xem cái chun hay hòn sỏi ở tay nào, trái hay phải. Nếu đoán đúng người ấy sẽ thắng. Trò chơi vừa đơn giản vừa khó, đúng không?
Còn trò nữa là trò “Nu na nu nống”. Trò chơi cần có hai người trở lên. Tất cả đan chéo chân vào nhau rồi lần lượt đập nhẹ vào đầu gối. Cứ liên tục như vậy nói “Nu na nu nống, đánh trống phất cờ ”, tiếng cuối cùng đập vào chân ai thì người ấy sẽ được vào đánh trống. Trò chơi thật là thú vị.
Tiếp theo là các trò “Dung dăng dung dẻ”, “Ô ăn quan”, cũng đòi hỏi người chơi phải thật khéo léo và nhanh nhẹn. Và trò này nhiều em rất thích chơi, đố bạn tên trò là gì nhé. Trò này phải thật nhiều người chơi mới hấp dẫn. Một ngưòi làm “thầy thuốc”, những người còn lại xếp hàng nắm chặt vào lưng áo người đứng trước và đọc các câu đồng dao. Đến câu cuối cùng “tha hồ thầy đuổi” thì “thầy thuốc” sẽ đuổi một người ở tận khúc đuôi của hàng. Đến đấy mới thực là buồn cười. Chạy cứ ríu cả chân rồi ngã đè lên nhau. Đau mà vẫn cười mới lạ chứ. Bạn đoán ra trò gì chưa?
Trò chơi mang lại cho trẻ em đầy sự bất ngờ và thú vị. Nào  chúng mình cùng chơi đi.
II. Trả lời các câu hỏi sau – Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Số lượng các trò chơi được nói đến trong bài là:
	A. 4	B. 5	C. 6	D. 7
2. Những trò chơi này xuất hiện từ bao giờ?
	A. Mới có	B. Mới du nhập vào nước ta	C. Có từ rất lâu đời
3. Trong các trò chơi, người chơi thường đọc:
	A. Các câu đồng dao	B. Các câu ca dao	 C. Các câu tục ngữ 
4. Trò chơi dân gian mang lại điều gì cho trẻ em?
A. Những bài học có giá trị đạo đức
B. Những kinh nghiệm về lao động sản xuất
C. Những kinh nghiệm sống quý báu 
D. Sự thích thú và vui vẻ
5. Tìm và viết lại 4 động từ có trong đoạn văn trên:
6. Tìm và viết lại 4 tính từ có trong đoạn văn trên:
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm sau: Những trò chơi dân gian rất gần gũi với tuổi thơ.
8. Hãy viết 2 từ có tiếng chí với ý nghĩa một lòng một dạ

File đính kèm:

  • docDe LTVC HKI.doc