Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Phòng GD&ĐT Quảng Trạch
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 3 - Phòng GD&ĐT Quảng Trạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học ........................... Phiếu kiểm tra cuối kỳ I Học sinh:....................................... Môn Tiếng Việt lớp 3 Lớp 3..... Năm học 2008 - 2009 I. Kiểm tra đọc thầm và làm bài tập ( 4 điểm - 30 phút): Đề bài: Đôi bạn ... Chổ vui nhất là công viên. ở đây bên cạnh vườn hoa có cầu trượt, đu quay, có cả một hồ lớn. Mến rất thích chơi ở ven hồ. Hồ này rộng hơn cái đầm ở làng của Mến nhưng không trồng sen. Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa lại nhắc chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa đầm hái hoa. Đang mải chuyện, bỗng các em nghe tiếng kêu thất thanh: - Cứu với! Thành chưa kịp hiểu chuyện gì đã thấy Mến lao xuống nước. Giữa hồ, một cậu bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. Trên bờ, mấy chú bé ướt lướt thướt hốt hoảng kêu la. Mến bơi rất nhanh. Chỉ một loáng, em đã đến bên cậu bé, khéo léo túm được tóc cậu, đưa vào bờ... Nguyễn Minh Câu 1- ( 1 điểm): Đọc thầm bài Đôi bạn rồi sau đó đánh dấu vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mổi câu dưới đây: a, Mến rất thích chơi ở công viên. b, Mến rất thích chơi ở ven hồ . c, Mến rất thích chơi cầu trượt đu quay . Câu 2- ( 1 điểm).Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, Thành và Mến nhắc lại chuyện gì ? - Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây: a, Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa lại nhắc lại chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa đầm hái hoa. b, Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa lại nhắc lại chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa hồ hái hoa. c, Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa lại nhắc lại chuyện hồi nào bơi thuyền ra giữa đầm câu cá. Câu 3- ( 1 điểm).ở công viên, Mến đã có hành động gì đáng khen ? - Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây: a, Nghe tiếng kêu cứu, Mến bảo Thành xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. b, Nhìn thấy một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng giữa hồ, Mến gọi chú bảo vệ cứu em bé. c, Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng. Câu 4- ( 0,5 điểm).Qua hành động này, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý? - Hãy đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây: a, Hành động này cho thấy Mến rất dũng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác. b, Hành động này cho thấy Mến rất dũng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm tới tính mạng. c, Hành động này cho thấy Mến rất dũng cảm, không sợ nguy hiểm tới tính mạng. Câu 5- ( 0,5 điểm). - Đánh dấu X vào ô trống câu tả theo mẫu Ai làm gì? a, Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi. b, Trường em ngày thêm đổi mới. c, Trường em đang tổ chức chào cờ đầu tuần. d, Các bạn học sinh lớp 3A học tập rất chăm chỉ . Phòng GD-ĐT Quảng Trạch Đề kiểm tra viết- Đọc thành tiếng Cuối kỳ I - Môn Tiếng Việt lớp 3 Năm học 2007-2008 II. Kiểm tra viết (10 điểm): - Học sinh làm bài trên giấy kẻ ly. 1, Viết chính tả(5 điểm – 15 phút): Giáo viên đọc học sinh viết bài: Hũ bạc của người cha Hũ bạc của người cha Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.Ông lão cười chảy nước mắt: - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền... 2, Tập làm văn ( 5 điểm – 30 phút ) – Giáo viên chép bài lên bảng, học sinh làm bài( không ghi lại đề ra): Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em, dựa theo gợi ý sau đây: Em kể về ai? Người đó đã có những cử chỉ và việc làm gì cho em? Em đón nhận tình cảm đó như thế nào? III. Kiểm tra đọc thành tiếng (6 điểm): - Đọc đoạn văn( 5điểm/1 phút) và trả lời câu hỏi ( 1điểm). Bài: Ai có lỗi? , đoạn từ “ Tan học,...tôi trả lời.”- TV 3 tập I trang 13. a,Hai bạn đã làm lành với nhau ra sao? - Bài: Người mẹ, đoạn từ “ Đến một ngã ba đường,... Bụi gai chỉ đường cho bà.” TV3 tập I trang 29. b, Người mẹ đã làm gì để bụi gai chỉ đường cho bà? - Bài: Nắng phương Nam, đoạn từ “ Không ngờ,...dưới nắng”.-TV3 tập I trang 95. c.Phương nghĩ ra sáng kiến gì ? - Bài: Hũ bạc của người cha, đoạn từ “Người con,...bán lấy tiền.” TV3 tập I trang121. d, Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm như thế nào? - Bài: Ba điều ước, đoạn từ “Chỉ còn điều ước cuối cùng,.... đáng mơ ước”.TV3 tập I trang 136. e, Cuối cùng, chàng hiểu điều gì mới đáng mơ ước? ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hướng dẫn kiểm tra và đánh giá điểm đọc thành tiếng. -Kiểm tra viết xong, nghĩ 10 phút để chuẩn bị kiểm tra đọc thành tiếng: HS bốc thăm tên bài đoạn cần đọc. * Phần đánh giá trả lời câu hỏi(1 điểm): Yêu cầu mỗi HS trả lời 1 câu hỏi đúng ý của nội dung câu hỏi. a, Tan học, Cô-rét-ti đi theo En-ri-cô cười hiền hậu đề nghị “ Ta lại thân nhau như trước đi!” khiến En-ri-cô ngạc nhiên, rồi vui mừng ôm chầm lấy bạn vì cậu rất muốn làm lành với bạn. b, Bà mẹ chấp nhận yêu cầu của bụi gai. Ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó, làm nó đâm chồi, nảy lộc và nở hoa giữa mùa đông buốt giá. c, Phương nghĩ ra sáng kiến gửi tặng Vân ở ngoài Bắc một cành mai. d, Anh xay thóc thuê, mỗi ngày được 2 bát gạo, chỉ dám ăn một bát. Ba tháng dành dụm được 90 bát gạo, anh bán lấy tiền mang về. e, Làm việc có ích, sống giữa sự quý trọng của dân làng mới là điều đáng mơ ước. * Cách đánh giá đọc: Đọc đúng tiếng, đúng từ: 3đ ( sai dưới 3 tiếng: 2,5đ; sai 3 hoặc 4 tiếng: 2đ; đọc sai 5 hoặc 6 tiếng: 1,5đ; sai 7 hoặc 8 tiếng: 1đ; sai 9 hoặc 10 tiếng: 0,5đ; sai trên 10 tiếng: 0 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chổ): 1 điểm. ( Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng 5 dấu câu trở lên: 0 điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút):1 điểm; Từ trên 1 phút đến 2 phút:0,5 điểm; quá 2 phút: 0 điểm. Phòng GD- ĐT Quảng Trạch Đánh giá, cho điểm Môn Tiếng Việt lớp 3 Cuối kỳ I – Năm học 2007-2008 I.Đánh giá cho điểm kiểm tra đọc hiểu-Làm bài tập (4 điểm): Giáo viên coi kiểm tra yêu cầu học sinh đọc kỹ bài văn rồi mới đánh dấu X vào ô trống trước dòng trả lời đúng với câu hỏi nêu ra. - Câu1 – 1 điểm: Ô trống – b (Mến rất thích chơi ở ven hồ) - Câu2 – 1 điểm: Ô trống – a ( Nhìn mặt hồ sóng gợn lăn tăn, hai đứa lại nhắc lại chuyện hồi nào bơi thuyền thúng ra giữa đầm hái hoa.) - Câu3 – 1 điểm: Ô trống – c (Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng.) - Câu4 – 0,5 điểm: Ô trống – b ( Hành động này cho thấy Mến rất dũng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm tới tính mạng.) - Câu5 – 0,5 điểm: Ô trống – a ( Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.), 0,25 điểm Ô trống - c (Trường em tổ chức chào cờ đầu tuần), 0,25 điểm II. Đánh giá cho điểm kiểm tra viết ( 10 điểm) 1, Viết chính tả(5 điểm ): Hũ bạc của người cha Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra.Ông lão cười chảy nước mắt: - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền... + Đánh giá cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn ( 5 điểm). Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. 2, Tập làm văn (5 điểm): Đề bài Viết một đoạn văn ngắn kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em, dựa theo gợi ý sau đây: Em kể về ai? Người đó đã có những cử chỉ và việc làm gì cho em? Em đón nhận tình cảm đó như thế nào? + Bài viết đảm bảo yêu cầu sau: Viết được bài văn ngắn ( Khoảng 6-7 câu) có nội dung kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân . Bài viết sắp xếp theo thứ tự hợp lý như gợi ý. Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm : 4,5 – 4,0 – 3,5 – 3,0 – 2,5 – 2,0 – 1,5 – 1,0 – 0,5 điểm.
File đính kèm:
- De khao sat mon TV lop 3.doc