Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Long Tân

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2011-2012 - Trường Tiểu học Long Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Long Tân
ĐỀ KIỂM TRA CUỚI HỌC KỲ I
Họ và tên: 
MƠN: TIẾNG VIỆT
Lớp: 4..
THỜI GIAN: 40 PHÚT
Năm học:2011 -2012
Điểm
Lời phê của thầy (cơ) giáo
I/ Đọc thầm bài: Văn hay chữ tốt
 Thuở đi học Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
 Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
 -Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giùm cho lá đơn, có được không?
 Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
 -Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
 Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
 Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
 Theo truyện đọc 1 (1995)
II/ Bài tập: (5đ)
 Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1/ Vì sao Cao Bá Quát thường bị thầy cho điểm kém?
Vì ông viết văn chưa hay mà chữ lại xấu.
Vì ông viết văn hay nhưng chữ xấu.
Vì ông viết văn được nhưng chữ rất xấu.
2/ Sự việc gì xảy ra đã làm Cao Bá Quát phải ân hận?( 1đ)
Ông không giúp được bà cụ giải oan chỉ vì lá đơn chữ xấu, quan không đọc được.
Ông không giúp được bà cụ giải oan chỉ vì lá đơn chưa đủ sức thuyết phục quan xét xử.
Ông không giúp được bà cụ giải oan chỉ vì lá đơn không được quan đọc đến. 
3/ Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ như thế nào?
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.
Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ.
Cả hai ý trên đều đúng.
4/ Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ viết trong bao lâu thì đạt yêu cầu?
Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ viết trong suốt mấy tuần.
Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ viết trong suốt mấy tháng.
Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ viết trong suốt mấy năm liền.
5/ Câu hỏi: Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?, được dùng để làm gì? 
Để hỏi người khác.
Để tự hỏi mình.
6/ Trong câu: “Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.” bộ phận nào là vị ngữ? ( 1đ)
Từ đó, ông 
ông
dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp
7/ Thành ngữ nào có nghĩa liều lĩnh ắt gặp tai họa?
Chơi diều đứt dây
Chơi dao có ngày đứt tay.
Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
8/ Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ nghị lực?
Làm việc liên tục, bền bỉ.
Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn.
Chắc chắn, bền vững, khó phá vỡ.
ĐÁP ÁN
Môn : Tiếng Việt HKI (Đọc – hiểu) 
 Năm học: 2011 – 2012
Văn hay chữ tốt
 Khoanh đúng ở mỗi câu 1, 3, 4, 5, 7, 8 đạt 0,5 điểm, riêng câu 2 và 6 khoanh đúng mỗi câu đạt 1 điểm; đúng hết 8 câu đạt 5 điểm.
1
2
3
4
5
6
7
8
c
a
c
c
a
c
b
b
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Môn: Tiếng Việt (viết). Lớp 4
Năm học: 2011 – 2012
 I/ Chính tả (5 đ)(Nghe – viết): Văn hay chữ tốt
 (sách Tiếng Việt 4 - Tập 1, trang 129)
 Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
 Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
 II/ Tập làm văn: ( 5 đ )
 Tả một đồ chơi (hoặc đồ dùng học tập) mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN 
Môn: Tiếng Việt HKI (viết). Lớp 4
Năm học: 2011 – 2012
 I/ Chính tả : 
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn đạt 5 điểm.
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
 II/ Tập làm văn: 
 - Đảm bảo các yêu cầu sau, đạt 5 điểm:
 + HS viết được bài văn miêu tả đồ dùng học tập hoặc đồ chơi đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đã học.
 + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
 + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

File đính kèm:

  • docđề Tiếng Việt 4 HKI.doc