Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tịnh Ấn Tây

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Tịnh Ấn Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGD-ĐT SƠN TỊNH
Trường Tiểu học Tịnh Ấn Tây
BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ MỘT
NĂM HỌC: 2013 - 2014
Lớp: 4 .
 Môn: Tiếng việt ( đọc hiểu) LỚP 4
Họ và tên HS: 
 Thời gian làm bài: 25 phút
Điểm
(Bằng số)
Điểm
(Bằng chữ)
Giám thị 1
Giám thị 2
Giám khảo1
Giám khảo 2
I. ĐỌC TẦM BÀI VĂN “RỪNG PHƯƠNG NAM”
	RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giât mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu nổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanhCon Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái
(Lược trích Đất rừng phương Nam Đoàn Giỏi)
II. LÀM BÀI TẬP
Khoanh vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất trong các câu sau:
1.Những chi tiết miêu tả cảnh yên tĩnh của rừng phương Nam là gì?( từ đầu bài đến “tôi không nghe chăng?’’ (0,5đ)
 a.Tiếng chim từ xa vọng lại.
 b.Chim chóc chẳng con nào kêu, một tiếng lá rơi cũng khiến người ta giật mình.
 c. Gió bắt đầu nổi lên.
 d.Gió thổi nhè nhẹ.
2.Mùi hương của hoa tràm như thế nào? (0,5đ)
 a.Nhè nhẹ toả lên.
 b.Tan dần theo hơi ấm mặt trời.
 c.Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
 d.Tan trong không gian.
3 “Hay vừa có tiếng chim ở một nơi xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng”?là câu dùng để :(0,5đ)
a. tự hỏi mình	
b hỏi người khác 
c. yêu cầu , đề nghị
4.Vị ngữ của câu “Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục” là(0,5đ)
a. phơi lưng trên gốc cây mục.
b. nằm phơi lưng trên gốc cây mục.
c.trên gốc cây mục.
d.trên các cành cây.
5.Gió thổi như thế nào? (0,5đ)
a. Ào ào
b.Rào rào
c.Rì rào
d.Hiu hiu
6. Mấy con kỳ nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn biến đổi sắc màu như thế nào?(1đ)
a.từ xanh hoá đỏ, từ vàng hoá đỏ, đỏ hoá tím xanh.
b.từ xanh hoá tím, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh.
c.từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh.
d.tím hoá vàng , từ vàng hoá đỏ, từ đỏ hoá tím xanh.
7.Tìm chủ ngữ trong câu sau “Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu.” (1đ)
a) Lạ quá, chim chóc
b) chim chóc
c) chim chóc chẳng nghe con nào
8. Tìm ghi lại một động từ , một tính từ có trong câu “Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất .” (0,5đ)
PGD-ĐT SƠN TỊNH
Trường Tiểu học Tịnh Ấn Tây
BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ MỘT
NĂM HỌC: 2013 - 2014
Lớp: 4 .
 Môn: Tiếng việt ( phần viết) LỚP 4
Họ và tên HS: 
 Thời gian làm bài: 25 phút
Điểm
(Bằng số)
Giám thị 1
Giám thị 2
Giám khảo1
Giám khảo 2
1.Chính tả: Bài Chiếc xe đạp của chú Tư
 Ở xóm vườn , có một chiếc xe đã là trội hơn người khác rồi, chiếc xe của chú lại là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng , hai cái vành láng bóng , khi chú ngừng đạp , chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Ngay giữa tay cầm, chú gắn hai con bướm bằng thiếc với hai cánh vàng lấm tấm đỏ. Có khi chú cắm cả một cành hoa. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yện , lau , phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt.
2,Tập làm văn:
Tả một đồ chơi hoặc một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN TIẾNG VIỆT
Phần đọc hiểu:
1. b
2. c
3. a
4. b
5. b
6. c
 7 b.
Động từ: bốc
Tính từ: thơm
PHẦN VIẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM TIẾNG VIỆT LỚP 4
Chính tả:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn - được 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) – trừ 0,5 điểm
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn - trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn:
- HS viết được bài văn, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ – 5 điểm 
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1- 0,5

File đính kèm:

  • docDE KT HKI 20132014.doc
Đề thi liên quan