Đề kiểm tra học kì II - Năm học 2012 – 2013 môn: ngữ văn - lớp 6 phòng GD - ĐT Đức Thọ

doc2 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II - Năm học 2012 – 2013 môn: ngữ văn - lớp 6 phòng GD - ĐT Đức Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD - ĐT ĐỨC THỌ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 6 
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng
 (Trích: Lượm – Tố Hữu)
Câu 2. 
a/ Kể tóm tắt nội dung đoạn trích: “Bài học đường đời đầu tiên” (Ngữ văn 6 tập 2)
b/ Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học đó là gì ?
Câu 3. Tả lại quang cảnh sân trường giờ tan học.

------- Hết -------








PHÒNG GD - ĐT ĐỨC THỌ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 6 
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chíc
Nhảy trên đường vàng
 (Trích: Lượm – Tố Hữu)
Câu 2. 
a/ Kể tóm tắt nội dung đoạn trích: “Bài học đường đời đầu tiên” (Ngữ văn 6 tập 1)
b/ Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học đó là gì ?
Câu 3. Tả lại quang cảnh sân trường giờ tan học.

------- Hết -------



PHÒNG GD - ĐT ĐỨC THỌ
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II 
NĂM HỌC 2012 – 2013 - Môn: Ngữ văn - Lớp 6 
 ----------------------------------

Câu 1. (1,5 đ – Mỗi ý 0,75 đ) 
- Phép tu từ sử dụng trong đoạn thơ: Phép so sánh
- Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh Lượm – chú liên lạc hồn nhiên, nhí nhảnh, lạc quan yêu đời trên đường đi làm nhiệm vụ.
Câu 2. (3,0 đ)
a/ Kể tóm tắt nội dung đoạn trích: “Bài học đường đời đầu tiên” theo các ý sau: (2 đ)
Dế Mèn tự kể về mình: một chàng dế thanh niên cường tráng, oai phong. Tự hào về thân hình khỏe đẹp, mang hình dáng con nhà võ, Dế Mèn dám cà khịa với tất cả người hàng xóm; coi khinh người bạn hàng xóm ốm yếu là Dế Choắt. Một hôm Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc dẫn đến cái chết oan của Dế Choắt. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. 
b/ Bài học Dế Mèn rút ra sau cái chết của Dế Choắt: (1 đ)
 Không nên kiêu căng, hống hách; phải suy nghĩ cẩn thận về lời nói và việc làm của mình để không làm hại đến người khác và tránh nguy hiểm cho bản thân.
Câu 3. (5,5 đ).
Yêu cầu về nội dung: Dựa trên những điều đã quan sát và óc tưởng tượng để tái hiện lại quang cảnh sân trường giờ tan học. Về thời gian: có thể là cuối buổi học sáng hoặc cuối buổi học chiều. Cảnh bao quát: sân trường từ yên lặng (trong giờ học) chuyển sang ồn ào, nhộn nhịp (sau tiếng trống tan trường). Cảnh cụ thể: học sinh ùa ra từ các lớp học; có nhóm HS đùa nghịch, có nhóm còn tụm lại trao đổi về một bài tập, bài kiểm tra; cảnh ở nhà để xe, cảnh ở cổng trường… Nêu được cảm nghĩ của bản thân.
Yêu cầu về kĩ năng: 
- Viết đúng kiểu bài miêu tả; biết sử dụng các phép tu từ như so sánh, nhân hóa; sử dụng từ tượng hình, tượng thanh… trong miêu tả. Biết kết hợp miêu tả quanh cảnh với bộc lộ cảm xúc suy nghĩ.
- Viết đúng ngữ pháp, chính tả
Biểu điểm: Có thể cho điểm theo dàn ý sau:
Mở bài: (0,5 đ) Giới thiệu chung sân trường ở thời điểm tan học 
Thân bài: 
- Cảnh sân trường trong tiết học cuối (0,5 đ)
- Cảnh sân trường khi trống trường báo kết thúc buổi học:
+ Học sinh ùa ra từ các lớp (hình ảnh, âm thanh) (0,5 đ)
+ Cảnh trên sân trường: Tốp chạy nhảy, tốp vội vàng đi về nhà để xe, tốp còn nán lại trao đổi bài… (2đ)
+ Cảnh bầu trời, cây trên sân trường… (0,5 đ)
+ Cảnh ở cổng trường… (0,5 đ)
Kết bài: (1 đ) Ấn tượng, cảm xúc của bản thân về sân trường giờ tan học.

Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa theo mức trên nếu đạt được cả yêu cầu về nội dung và kĩ năng. Khi chấm bài, giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo của học sinh trong tư duy và diễn đạt

------- Hết -------

File đính kèm:

  • docDe Van Dap an lop 8 HK II.doc