Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Khối 5 - Năm học 2012-2013

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Khối 5 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA 
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
CUỐI HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2012-2013
-----------------
A. Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) thời gian 30 phút.
HAI BỆNH NHÂN TRONG BỆNH VIỆN
Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.
Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy ở bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau đi dạo mát quanh hồ.
Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.
Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi và ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.
Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp:
- Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi !
Theo NVD
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng ?
 a. Vì ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm.
 b. Vì cả hai người đều cao tuổi và bị ốm nặng.
 c. Vì cả hai người đều bị mắc bệnh rất nặng.
 2. Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài như thế nào?
 a. Cuộc sống thật nhộn nhịp, tấp nập.
 b. Cuộc sống thật ồn ào, náo nhiệt.
 c. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình.
 3. Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong thường nhắm hai mắt lại và cảm thấy rất vui?
 a. Vì ông cảm thấy như đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài.
 b. Vì ông được nghe giọng nói dịu dàng, tràn đầy tình cảm của bạn.
 c. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động.
 4. Khi được chuyển ra nằm gần cửa sổ, người bệnh nằm giường phía trong thấy ngạc nhiên về điều gì?
 a. Ngoài cửa sổ chỉ là một bức tường chắn, không có gì khác.
 b. Cảnh tượng bên ngoài không đẹp như lời người bạn miêu tả.
 c. Ngoài cửa sổ chỉ là khoảng đất trống không có bóng người.
 5. Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của người bị bệnh mù trong câu chuyện?
 a. Thích tưởng tượng bay bổng, có tâm hồn bao la rộng mở.
 b. Yêu quý bạn, muốn đem niềm vui đến cho bạn cùng phòng.
 c. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác.
 6. Câu thứ ba của đoạn 2 ( Người nằm trên giường kia ... dạo mát quanh hồ.) là câu ghép có các vế câu được nối theo cách nào ?
 a. Nối trực tiếp ( không dùng từ nối ).
 b. Nối bằng một cặp quan hệ từ.
 c. Nối bằng một quan hệ từ.
 7. Từ “nhìn” trong câu (Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh.) thuộc từ loại ?
 a. Tính từ.
 b. Danh từ
c. Động từ .
 8. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ tuyệt vời ?
 a. Tuyệt diệu, tuyệt trần, tuyệt tác 
 b. Tuyệt mĩ, tuyệt diệu, kì lạ.
 c. Tuyệt trần, tuyệt diệu, đẹp đẽ
 9. Từ “vui” trong câu (Ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi !) thuộc từ loại ?
 a. Tính từ.
 b. Danh từ
c. Động từ .
 10. Cấu tạo câu đơn gồm ? 
 a. Do một cụm chủ ngữ tạo thành.
 b. Do một cụm vị ngữ tạo thành.
 c. Do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. CHÍNH TẢ “Nghe-viết”: (5điểm) Bài viết: Tà áo dài Việt Nam
 - GV đọc cho học sinh viết từ: “Từ đầu thế kỉ XIX vạt phải”– SGK Tiếng Việt 5, tập 2, trang 122.
II.Tập làm văn
Đề: Tả cô giáo em trong một tiết học cụ thể

File đính kèm:

  • docde thi cuoi ki 2 lop 5 mon Tieng Viet.doc