Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Đề số 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Đề số 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên :.. Môn Tiếng việt Đề số 2 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (5 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Rừng gỗ quý Xưa có một vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có 4 người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội. Một hôm, ông bố vừa chộp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng :“Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi : - Ông lão đến đây có việc gì ? - Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá ! - Được, ta cho ông cái hộp này ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra ! Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ chiếc hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt làm ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, núp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột, kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối cho mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên căn dặn : - Lần này ta cho lão thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra ! Hộp này rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về đúng như lời tiên dặn Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, gióng như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa. TRUYỆN CỔ TÀY – NÙNG Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây : 1. Khi thấy hiện ra cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ? a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc. b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc. c. Có thứ gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc. d. Có nhiều hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc. 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh? a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát . b. Vì có cô tien nữ chạy lại hỏi ông c. Vì ông chợi ngoảnh lại phía sau. d. Vì ông chợi nghe thấy tiếng nhạc 3. Cô tiên cho ông lão chiếc hợp thứ nhất đựng những gì ? a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt. b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ. c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý. d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý. 4. Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ? a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước. b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe kêu lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước. c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước. d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước. 5. Vì sao nói hộp thứ hai gấp trăm lần hộp thứ nhất ? a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước. b. Vì có nhiều cột kèo,ván gỗ hơn ở hộp trước. c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý. 6. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ? a. Muốn có rừng gỗ quý, phải làm đúng lời cô tiên dặn dò trong mơ. b. Muốn có rừng gỗ quý ,phải cải tạo những đồi cỏ tranh,tre nứa. c. Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt gieo trồng, chăm sóc. d. Muốn có rừng gỗ quý, ta phải đi thật xa để tìm cây giống thật tốt. 7. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ bền chắc ? a. Bền chí b. Bền vững c. Bền bỉ. d. Bền chặt 8. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng không phải là từ đồng âm ? a. Gian lều cỏ tranh / ăn gian nói dối b. cánh rừng gỗ quý / cánh cửa hé mở c. hạt đỗ nảy mầm / xe đỗ dọc đường d. một giấc mơ đẹp / rừng mơ sai quả. 9. Các vế trong câu “Một hôm, ông bố vừa chộp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra.” được nối với nhau bằng cach nào ? a. Nối bằng một quan hệ từ b. Nối bằng một cặp quan hệ từ c. Nối bằng một một cặp từ hô ứng d. Nối trực tiếp (không dùng từ nối). 10. Hai câu cuối bà (“Chẳng bao lâu, như xưa.”được liên kết với nhau bằng cách nào ? a. Lặp từ ngữ. b. Dùng từ ngữ nối. c. Thay thế từ ngữ. B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả nghe-viết (5 điểm) CÂY TRONG VƯỜN BÁC Vườn cây ôm tròn gần nữa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nổi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khóitrên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi Bo treo lủng lẳng trĩu nặng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà bủ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca. Theo VÕ VĂN TRỰC II. Tập làm văn (5 điểm) Tả một người thân trong gia đình (hoặc họ hàng) của em
File đính kèm:
- De mon TV HKII Hay.doc