Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Hoài Nhơn

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Hoài Nhơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD-ĐT Hoài Nhơn 
Trường 
Họ và tên :..............................................
Lớp Bốn:........Số báo danh:........
 ĐỀ THI CUỐI KÌ II 
 NĂM HỌC : 2012-2013
Môn: Đọc hiểu 4
Thời gian: 30 phút ( không kể thời gian phát đề) 
Mã phách 
Điểm
Chữ kí giám khảo 1
Chữ kí giám khảo 2
Mã phách
	Học sinh đọc thầm nội dung bài Tập đọc từ 10 --> 12 phút sau đó làm bài tập theo yêu cầu : 
Quà sinh nhật
Tớ đang có một “âm mưu này”, Trang ạ. Rất thú vị nhé!
Vừa nói, Trinh vừa khẽ uốn cong cành ổi lại, cho cành đó ken vào giữa những cành khác. Trinh làm khẽ khàng, nương nhẹ để khỏi động vào những cành hoa. Tôi đoán là Trinh muốn giấu chùm hoa đó vào một chỗ khuất nẻo, ít người trông thấy.
Và bây giờ chùm ổi đã chín vàng trên hai bàn tay rồi. Nâng chùm ổi trên tay, giọng tôi run run:
- Cái “âm mưu” Trinh nói dạo ấy là chuyện này đây phải không? Trinh bảo muốn dành cho mình sự bất ngờ, chính là chuyện này đây phải không?
Trang vẫn lặng lẽ cười, chỉ gật đầu, không nói. Cảm ơn Trinh quá. Món quà sinh nhật mà Trinh mang đến cho mình mới quý làm sao! Nó không phải là món quà mua vội trên vỉa hè, trong cửa hiệu, mà nó là tấm lòng trân trọng của Trinh, Trinh ấp ủ, nâng niu, hằng nghĩ đến suốt bao ngày nay. Trinh đã chăm sóc chùm ổi ấy, từ khi chỉ là những chiếc nụ nhỏ xíu, rồi nở hoa, rồi kết quả. Trinh đã mong ngày, mong đêm, tìm mọi cách giữ cho chùm ổi ấy nguyên vẹn để hôm nay có được chùm quả vàng tươi mát nàyTôi nắm chặt tay Trinh, nước mắt rưng rưng, Trinh vẫn nhìn tôi, cười không thành tiếng, đầu nghiêng nghiêng đáng yêu quá.
	Theo Trần Hoài Dương
 Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nội dung câu hỏi 1,2,3,4,5 viết nội dung trả lời vào chỗ trống của các câu còn lại .
Câu 1. Bài văn trên kể về chuyện gì? 
Chùm ổi chín vàng trong ngày sinh nhật.
Món quà sinh nhật đặc biệt mà Trinh dành cho Trang.
Trinh chăm sóc chùm ổi từ ngày nó còn là chùm hoa để tặng cho Trang.
Trinh ken cành ổi có chùm hoa đẹp nhất vào giữa cành ổi khác. 
Câu 2.Vì sao Trang xúc động trước món quà sinh nhật mà Trinh tặng? 
Vì Trinh tặng Trang món quà rất quý.
Vì món quà Trinh tặng không phải cứ có tiền là mua được.
Vì món quà đó là cả tấm lòng trân trọng mà Trinh ấp ủ, nâng niu.
Vì đó là món quà mua vội trên vỉa hè, trong cửa hiệu, . 
Câu 3. Theo em, bài văn trên giúp cho em hiểu thêm vẻ đẹp nào của cuộc sống ? 
Những món quà sinh nhật. c. Tình bạn
Chăm sóc cây trồng. d. Giúp bạn lúc khó khăn.
Câu 4. Dòng nào dưới đây toàn là từ ghép có nghĩa tổng hợp?
Vàng tươi, nâng niu, chăm sóc, xanh biếc.
Đỏ rực, cảm ơn, trân trọng, nhỏ xíu.
Chín vàng, thơm ngon, tươi mát, cành ổi.
Nguyên vẹn, tươi xanh, thơm ngon, tươi tốt.
Câu 5: Các dấu gạch ngang (-) trong bài văn trên dùng để làm gì?
Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Đánh dấu chỗ bắt đầu các ý trong một đoạn liệt kê.
Đánh dấu phần giải thích, chú thích các ý trong câu.
Tất cả đều đúng.
Câu 6. A. Tìm chủ ngữ và vị ngữ của câu sau: “Món quà sinh nhật thật đáng quý.”
 ..
	B. Cho biết câu “Món quà sinh nhật thật đáng quý.” thuộc kiểu câu kể nào? 
Câu 7 . Tìm và ghi lại 4 từ láy có trong bài văn trên: 
Câu 8. Từ câu “Lá rơi xào xạc.”, em hãy viết một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
PHÒNG GD-ĐT HOÀI NHƠN 
ĐỀ THI CUỐI KÌ II . NH : 2012-2013
Môn : Chính tả - Lớp Bốn 
Thời gian : 15 phút 
	Giáo viên đọc bài chính tả sau cho học sinh viết vào giấy kẻ ô li 
Cây xà cừ
	Khi không gian rộn rã tiếng ve, ngoài kia dòng sông Hồng cuồn cuộn chảy dưới trưa hè rừng rực lửa thì trong phố xà cừ lại bung những chùm hoa vàng như nắng. Chắt chiu từ than mẹ xù xì, những chùm hoa sao mà thân thương, dịu dàng đến lạ kì. Một sơm mai thức dậy, ta ngỡ ngàng bởi góc phố nhỏ bỗng trở thành bức tranh vàng nhạt, những cánh hoa mỏng manh cứ xôn xao theo bước chân người.
 PHÒNG GD-ĐT HOÀI NHƠN 
ĐỀ THI CUỐI KÌ II . NH : 2012-2013
Môn : Tập làm văn - Lớp Bốn 
Thời gian : 40 phút ( Không kể thời gian chép đề) 
	Đề bài : Mùa xuân, trăm hoa đua nở. Em hãy tả một loại hoa nở vào mùa xuân mà em yêu thích nhất.
 PHÒNG GD-ĐT HOÀI NHƠN 
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP BỐN
HỌC KÌ II – NĂM HỌC: 2012-2013
Bài Đọc hiểu : 5 điểm 
Câu 1: 0,5 điểm ý b
Câu 2: 0,5 điểm ý c
Câu 3: 0,5 điểm: ý c
Câu 4: 0,5điểm ý d
Câu 5: 0,5 điểm ý a
Câu 6 A: 0,5 điểm. Tìm đúng chủ ngữ: Món quà sinh nhật 
	 0,5 điểm Tìm đúng vị ngữ: thật đáng quý ( sai 1 trong 2 bộ phận chính : 0 điểm ) 
Câu 6 B 0,5 điểm: Thuộc kiểu câu kể: Ai (cái gì, con gì) thế nào?
Câu 7: 0,5 điểm 4 từ láy: khẽ khàng, run run, lặng lẽ, ấp ủ, nghiêng nghiêng,.
Câu 8: 0,5 điểm HS viết câu đúng yêu cầu; Nếu viết sai trạng ngữ như yêu cầu thì không ghi điểm.
Bài Chính tả: 5 điểm 
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết cân đối, sạch sẽ : 5 điểm. 
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định .... trừ 0,5 điểm/ lỗi)
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, trình bày bẩn... Phải trừ 1 điểm toàn bài. 
Bài Tập làm văn: 5 điểm. 
	Yêu cầu : 
	 -Viết đúng thể loại văn miêu tả, kiểu bài tả cây cối. Bài viết có bố cục rõ ràng Nội dung bài viết cần nêu được :
- Những nét nổi bật của một loài hoa đã chọn tả đồng thời bộc lộ được tình cảm của mình đối với loại hoa đó một cách chân thành, tự nhiên. Độ dài bài viết từ 15 câu trở lên. 
- Diễn đạt rõ ý , dùng từ đúng, viết đúng chính tả và ngữ pháp, trình bày bài sạch sẽ
	* Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về chính tả, chữ viết, dùng từ đặt câu, liên kết câu, diễn đạt, trình bày 
* Tùy theo mức độ đạt được của bài viết mà giáo viên có thể đánh giá theo các mức điểm từ 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 
* Toàn bài chữ xấu, trình bày bẩn trừ 1 điểm.

File đính kèm:

  • docDE TIENG VIET 4 HKII2013.doc