Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Lương Thế Vinh

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2012-2013 - Trường Tiểu học Lương Thế Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH LƯƠNG THẾ VINH
LỚP 4C
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
MÔN : TIẾNG VIỆT
NĂM HỌC 2012 - 2013
ĐỀ THI
KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thành tiếng (5 điểm)
 Học sinh đọc 1 đoạn văn khoảng 90 chữ thuộc chủ đề đã học ở HKII (Giáo viên chọn các đoạn văn trong SGK - TV4 - Tập 2; Ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. 
Sầu riêng / Trang 34
Hoa học trò / Trang 43
Thắng biển / Trang 76
Đường đi Sa Pa / Trang 102
Ăng-co Vát / Trang 123
Con chuồn chuồn nước / Trang 127
Trống đồng Đông Sơn / Trang 17
Chợ Tết / Trang 38
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ / Trang 48
Đoàn thuyền đánh cá / Trang 59
Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Đọc thầm bài:
ĐI XE NGỰA
	Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai có ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều ít khách, nó sải thua con Ô, nhung nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thật dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm.
 	Theo NGUYỄN QUANG SÁNG
2. Dựa và nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
1. Ý chính của bài văn là gì?
a. Nói về hai con ngựa kéo xe khách.
b. Nói về một chuyến đi xe ngựa.
c. Nói về cái thú đi xe ngựa.
Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thật dễ thương.” Miêu tả đặc điểm con ngựa nào?
a. Con ngựa Ô.
b. Con ngựa Cú.
c. Cả hai con.
Vì sao tác giả rất thích thú khi đi xe ngựa của anh Hoàng?
a. Vì anh Hoàng là người hàng xóm, cho đi nhờ không lấy tiền.
b. Vì tác giả yêu thích hai con ngựa, lại cầm được dây cương điều khiển.
c. Cả hai ý trên.
Bài văn này được viết theo kiểu câu gì ? 
a. Câu kể
b. Câu khiến
c. Câu hỏi
Trong bài có mấy danh từ riêng ? 
a. Hai danh từ riêng. (Đó là: ) 
b. Ba danh từ riêng. (Đó là: )
c. Bốn danh từ riêng. (Đó là: ) 
Xác định các thành phần trong câu dưới đây và ghi rõ tên các thành phần đó: 
 « Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. »?
Trong câu sau : « Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. » có bao nhiêu tính từ ?
a. Hai tính từ (Đó là ..)
b. Ba tính từ (Đó là  ..)
c. Bốn tính từ (Đó là  ...)
 KIỂM TRA VIẾT
Chính tả (5 điểm) 
CON CHUỒN CHUỒN NƯỚC 
Viết đoạn: “ Từ đầu đến bay vọt lên.”
Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
============================
ĐÁP ÁN THI CUỐI HỌC KỲ 2
MÔN : TIẾNG VIỆT
KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thành tiếng (5 điểm)
 Học sinh bốc thăm,đọc và trả lời câu hỏi. Tùy theo mức đọc và trả lời câu hỏi mà giáo viên ghi điểm. 
 Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Mỗi câu chọn đúng đạt 0,5 đ
CÂU
1
2
3
4
5
CHỌN ĐÚNG
c
b
c
a
c
Câu 5: (1 điểm) HS chọn câu C (0,5đ). 
 Kể 4 danh từ riêng: (Cú, Ô, Hoàng, Tư Khởi) 
Câu 6: (1 điểm) Xác định đúng: Trạng ngữ chỉ thời gian (Mỗi lần về thăm nhà), 
 Chủ ngữ (tôi) 
 Vị ngữ (thường đi xe của anh)
Câu 7: (1 điểm) HS chọn câu C (0,5đ). 
 Kể 4 tính từ: (nhỏ, thấp, ngắn, vàng)
KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả: 5 điểm
- Bài viết không sai chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. (5 điểm)
- Cứ sai 1 lỗi chính tả thông thường (phụ âm, đầu, vần, dấu thanh) trừ 0,5 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, không đúng độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn tuỳ mức độ có thể trừ toàn bài đến 1 điểm.
II. Tập làm văn: 5 điểm.
1. Hình thức: 1 điểm.
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: (0,25 điểm.)
- Bài viết có đủ các phần: mở bài, thân bài và kết bài (0,5 điểm).
- Không sai quá 5 lỗi chính tả: (0,25 điểm.)
2. Nội dung: 4 điểm.
- Học sinh viết được phần mở bài (trực tiếp hoặc gián tiếp)(0,75 điểm).
- Học sinh viết được thân bài, miêu tả có trình tự bao quát đến chi tiết, tả được những đặc điểm tiêu biểu nổi bật của con vật theo yêu cầu (2,5 điểm).
- Học sinh viết được phần kết bài (mở rộng hoặc không mở rộng) (0,75 điểm.)
Đối với phần thân bài:
- Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, sinh động, dùng từ có sự chọn lọc, có những ý văn hay thể hiện rõ đặc điểm của con vật, tình cảm của người đối với con vật thì được 2,5 điểm.
- Đoạn viết rõ ràng, mạch lạc, dùng từ chính xác, biết sử dụng các kiểu câu chính xác, sinh động thì được 2 điểm.
- Đoạn viết tương đối rõ ràng, mạch lạc, dùng từ khá chính xác thì được 1,5 điểm.
- Đoạn viết không đúng trọng tâm, dùng từ thiếu chính xác, viết câu không đúng ngữ pháp.. và bài văn mẫu: 0 đ
Lưu ý: Tùy theo mức độ bài viết của học sinh mà GV ghi điểm.

File đính kèm:

  • docde kiem tra cuoi ki lop 4 mon tieng viet.doc