Đề kiểm tra học kỳ I lớp 9 môn ngữ văn thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ I lớp 9 môn ngữ văn thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở Giáo dục – Đào tạo Ninh Thuận PGD Ninh Phước Trường THCS Huỳnh Phước ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I LỚP 9 MÔN NGỮ VĂN Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề) Trắc nghiệm (3 điểm, 12 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm). Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng. 1. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt được viết theo thể thơ gì ? A. Tự do B. Lục bát C. Thất ngôn bát cú D. Song thất lục bát 2. Câu thơ nào dưới đây bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của tác gi ? A. Một bếp lửa ấp iu nồng đượm. B. Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa ! C. Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả D. Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ. 3. Bài thơ nào viết cùng đề tài với bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ? A. Lượm B. Đoàn thuyền đánh cá C. Mùa xuân nho nhỏ D. Bài thơ về Tiểu đội xe không kính 4. Chủ đề của bài thơ “Đồng chí” là gì ? A. Ca ngợi tình đồng chí keo sơn gắn bó giữa những người lính cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp. B. Ca ngợi sự đoàn kết gắn bó giữa hai anh bộ đội. C. Thể hiện cuộc sống nghèo túng vất vả của những người nông dân mặc áo lính. D. Ca ngợi vẻ đẹp của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”. 5. Trong truyện Làng, tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống như thế nào để ông bộc lộ tính cách của mình ? A. Ông Hai không biết chữ, phải đi nhờ người khác đọc cho nghe. B. Tin làng ông theo giặc mà tình cờ ông nghe được từ những người tản cư. C. Bà chủ nhà hay dòm ngó, nói bóng gió với vợ chồng ông Hai. D. Ông Hai lúc nào cũng nhớ da diết cái làng Chợ Dầu của mình. 6. Những câu văn sau đây cho thấy nét đẹp nào của anh thanh niên ? “Không, bác đừng mất công vẽ cháu ! Cháu giới thiệu với bác ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa!... hay là, đồng chí nghiên cứu khoa học ở cơ quan cháu dưới ấy đấy!” (Trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long) Tự ti Chăm chỉ Cởi mở Khiêm tốn 7. Câu văn nào dưới đây thể hiện rõ yếu tố lập luận ? A. Nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra, rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. B. Thế nhưng, đối với chính nhà hoạ sĩ, vẽ bao giờ cũng là một việc khó, nặng nhọc, gian nan. C. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. D. Nói xong, anh chạy vụt đi, cũng tất tả như khi đến. 8. Thành ngữ “Nói gần nói xa, chẳng qua nói thật” liên quan đến phương châm hội thoại nào ? A. Phương châm về lượng B. Phương châm về chất C. Phương châm về quan hệ D. Phương châm về cách thức 9. Thành ngữ nào không liên quan đến phương châm hội thoại về chất ? A. Lúng búng như ngậm hột thị B. Nói nhăng nói cuội C. Ăn không nói có D. Ăn ốc nói mò 10. “Con heo” là từ ngữ thuộc loại nào dưới đây ? A. phương ngữ Bắc B. phương ngữ Trung C. phương ngữ Nam D. từ ngữ toàn dân 11. Trong câu thơ “Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? A. Hoán dụ B. Ẩn dụ C. So sánh D. Nhân hoá 12. Trong tiếng Việt, chúng ta dùng từ mượn của ngôn ngữ nào là nhiều nhất ? A. Tiếng La tinh B. Tiếng Pháp C. Tiếng Anh D. Tiếng Hán Phần II. Tự luận (7 điểm). Câu 1 (2 điểm). Tóm tắt diễn biến tâm lý, thái độ và hành động của bé Thu trong lần gặp cha sau tám năm xa cách. Câu 2 (5 điểm). Kể lại giấc mơ em gặp lại một người thân đã xa cách lâu ngày. Sở Giáo dục – Đào tạo Ninh Thuận PGD Ninh Phước Trường THCS Huỳnh Phước HƯỚNG DẪN CHẤM Đề kiểm tra học kì 1 - Môn ngữ văn lớp 9 Trắc nghiệm: 12 câu, 3 điểm, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án A B D A B D B B A C B D Tự luận: 7 điểm. Câu 1 (2 điểm). Diễn biến tâm lý, thái độ và hành động của bé Thu trong lần gặp cha sau tám năm xa cách. * Diễn biến tâm lý, thái độ và hành động của bé Thu trong ba ngày anh Sáu về thăm nhà: - Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng… khi người đàn ông mặt sẹo (ông Sáu) đến gần lặp đi lặp lại: Ba đây con ! thì nó lạ quá, mặt nó bỗng tái đi, chớp mắt nhìn rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má ! má !”. (0,5 điểm) - Trong hai ngày đêm tiếp theo, mặc kệ những lời nói, những cử chỉ âu yếm, làm thân, vỗ về tình cảm của anh Sáu, be Thu một mực thờ ơ, lạnh lùng đến mức ương ngạnh, bướng bỉnh. (0,5 điểm). * Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay: - Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay thay đổi đột ngột, kỳ lạ đến khó hiểu và rất cảm động. (0,5 điểm) - Trong giờ phút chia tay cuối cùng, tình yêu, nỗi nhớ, niềm ân hận và hối tiếc của bé Thu dồn nén bấy lâu, nay bỗng bùng ra mạnh mẽ, hối hả và cuống quýt, mãnh liệt. (0,5 điểm) Câu 2 (5 điểm). Kể lại giấc mơ em gặp lại một người thân đã xa cách lâu ngày. Gợi ý 1. - Đề đặt giả định người viết có người thân đi xa (đi xa có thể hiểu là đi công tác xa, chuyển chỗ ở tới nơi công tác xa và cũng có thể đã mất từ lâu…). Người thân tức là người có những kỉ niệm gắn bó sâu nặng, quen thuộc, gắn bó với người viết. - Hình thức: kể lại một giấc mơ, trong giấc mơ gặp lại ai, có quan hệ với mình như thế nào ? Người ấy bây giờ ở đâu ? Làm gì ? Gặp lại thấy hình dáng, cử chỉ, nét mặt, hình dáng, động tác, lời nói… ra sao (tả người và tả hành động), kết thúc như thế nào ? Gợi ý 2: Người thân xa cách đã lâu ngày: + Có thể là cô giáo (thầy giáo) của những năm học trước… + Có thể là người bạn thân từ thuở bé… + Có thể là một người thân yêu trong gia đình… 1. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh: em mơ gặp người thân nào ? Vào dịp nào ? Ở đâu ? 2. Thân bài: Trong giấc mơ của em, có thể kể: - Cuộc đối thoại hỏi thăm tin tức…. - Cuộc sống của người thân … (có thể kết hợp với miêu tả hình dáng)…. - Kể cho người thân nghe về cuộc sống của mình, gia đình mình…… - Thăm hỏi những người đang sống cùng người thân… - Lời nhắn gửi… 3. Kết bài: Em suy nghĩ, cảm xúc gì khi chia tay với người thân ? Tiêu chuẩn cho điểm: Câu 1 (2 điểm): Cách cho điểm như phần hướng dẫn. Học sinh diễn đạt có thể khác nhưng vẫn đủ các ý đã nêu. Câu 2 (5 điểm): Điểm 5: đáp ứng các yêu cầu đã nêu ở trên, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, có sự sáng tạo. Bố cục chặt chẽ, có thể có một vài lỗi nhỏ không đáng kể. Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu đã nêu ở trên, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, bố cục bài viết chặt chẽ, có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 3: Hiểu yêu cầu chính của đề, trình bày được khoảng 2/3 số ý. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 2: Tỏ ra hiểu ý chính của đề, trình bày được khoảng 1/2 số ý, bài làm sơ sài, nặng về kể lể. Điểm 1 và dưới 1: Tỏ ra không hiểu đề, diễn đạt yếu, chữ quá xấu, nhiều lỗi chính tả và dùng từ, đặt câu. NHÓM TUYỂN CHỌN, BIÊN TẬP, SỬA CHỮA: 1. Lê Thị Mỹ Hà Viện CL&CT GD 2. Nguyễn Thuý Hồng Viện CL&CT GD 3. Nguyễn Thị Hồng Vân Viện CL&CT GD 4. Tạ Hồng Xoan Trường THCS Phan Chu Trinh - Quận Ba Đình - Hà Nội
File đính kèm:
- De kiem tra Ngu Van 9 so 4(1).doc