Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ I môn Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học :. Lớp Bốn:.. Họ và tên : Thi học kì I NH: 2013-2014 Môn : Đọc hiểu Thời gian: 30 phút ( không kể phát đề ) MP Điểm Giám khảo 1 Giám khảo 2 Mã phách Cái bi đông của ông tôi Ông tôi có cái bi đông được dùng từ rất lâu. Ông bảo ngày ông đi bộ đội, hành quân dọc Trường Sơn vào miền Nam đánh Mĩ, cái bi đông ấy đã từng theo ông như hình với bóng. Giờ thì cái bi đông ấy đã cũ lắm. Nó to như quả dừa nhưng tròn dẹt, đựng được đến hơn một lít nước. Cái vỏ bằng nhôm cứng được sơn màu xanh lá cây, nhiều chỗ đã móp mép, lộ ra màu bạc xỉn của nhôm. Cái nắp nhựa có một dây xích nhỏ buộc vào cổ bi đông để khỏi rơi mất. Khi mời ai uống nước, cái nắp nhựa trở thành cái cốc, rất tiện. Bao bọc bên ngoài “quả dừa dẹt” ấy là cái giỏ đeo đan bằng sợi dây dù, có quai dài đủ vắt qua vai, cũng màu xanh lá cây. Có lần tôi hỏi ông: - Ông ơi, ông thích màu xanh lá cây lắm à? Ông tôi mỉm cười: Ông thích cháu ạ. Nhưng cái bi đông này phải sơn màu lá cây để nó lẫn với màu quân phục, lẫn với lá rừng, che mắt thằng giặc! Tôi mân mê cái bi đông và chợt phát hiện bên sườn nó có một lỗ thủng bằng hạt ngô và được hàn rất khéo. Tôi chưa kịp hỏi thì ông đã giải thích: - Cái bi đông này đã cứu ông khỏi bị thương đấy.Trong một trận chiến đấu, mảnh đạn của giặc văng vào ông, găm trúng cái bi đông đeo bên người.Ông không việc gì, nhưng nó bị “thương”. Từ đấy, tôi hiểu vì sao ông lại nâng niu cái bi đông cũ đến thế. Theo Hồ Thị Mai Quang Học sinh đọc thầm bài khoảng 10 phút sau đó làm bài tập theo yêu cầu. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho câu hỏi 1, 2, 3, 5 các câu còn lại thì viết phần trả lời vào chỗ trống. Câu 1: Ở đoạn 2 (“giờ thì bi đông ấy màu xanh lá cây.”), tác giả miêu tả rõ những bộ phận nào của chiếc bi đông? A. Vỏ bi đông, cái nắp nhựa, cổ bi đông. B. Vỏ bi đông, cái nắp nhựa, giỏ bọc ngoài. Cái nắp nhựa, giỏ bọc ngoài, cổ bi đông. Cái nắp nhựa, giỏ bọc ngoài, sợi dây dù. Câu 2: Lí do nào khiến tác giả gọi cái bi đông là “quả dừa dẹt”? A. Bi đông được làm từ quả dừa. B. Bi đông to như một quả dừa. Bi đông to như quả dừa, hình tròn dẹt. Bi đông đựng được hơn một lít nước. Câu 3: Tác giả phát hiện ra đặc điểm gì đặc biệt bên sườn bi đông? A. Một lỗ thủng nho nhỏ bằng hạt ngô. B. Một vết xước, lộ màu nhôm bạc xỉn. C . Một chỗ bị móp, lộ ra màu bạc xỉn. D . Một lỗ thủng bằng hạt ngô và được hàn lại rất khéo. Câu 4: Vì sao người ông lại nâng niu cái bi đông cũ đến thế? Câu 5: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? Cái vỏ bằng nhôm cứng được sơn màu xanh lá cây, nhiều chỗ đã móp mép, lộ ra màu bạc xỉn của nhôm. B. Nhưng cái bi đông này phải sơn màu lá cây để nó lẫn với màu quân phục, lẫn với lá rừng, che mắt thằng giặc. C.Tôi mân mê cái bi đông và chợt phát hiện bên sườn nó có một lỗ thủng bằng hạt ngô và được hàn rất khéo. D. Trong một trận chiến đấu, mảnh đạn của giặc văng vào ông, găm trúng cái bi đông đeo bên người Câu 6: Tìm và ghi ra ba từ ghép, ba từ láy có trong bài văn trên. Câu 7: Tìm chủ ngữ và vị ngữ của câu sau: “Cái bi đông ấy đã từng theo ông như hình với bóng.” Câu 8: Đặt một câu hỏi dùng để thể hiện yêu cầu, mong muốn. .............................................................................................................................................................................................................................................................................................. PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN ĐỀ THI HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: Chính tả - Lớp 4 Thời gian: 15 phút Giáo viên đọc đề bài và đoạn văn sau cho học sinh viết. Cây nhãn ông trồng Đó là một cây nhãn tơ, cao lớn. Thân nó mập, chắc lẳn, vỏ nâu, xù xì. Tán lá xum xuê tròn. Vào cuối xuân, nhìn cây nhãn thật thích. Bắt đầu thì hàng trăm, hàng trăm nhánh non màu nâu sẫm đua nhau ngoi lên vượt các lớp lá xanh um. Rồi những chùm hoa nhãn nở lấm tấm. Khi tiếng ve đầu mùa đột ngột vang lên lảnh lót thì những chùm nhãn mới đậu màu xanh cốm đã nhú đều như hạt gạo. Thế rồi quả lớn như thổi, bằng hạt ngô, bằng hòn bi; tròn, đều và chắc. Ăn quả nhãn thơm, chúng tôi lại nhớ đến ông. PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN ĐỀ THI HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: Tập làm văn - Lớp 4 Thời gian: 40 phút (không kể thời gian chép đề) Đề bài: Em hãy kể lại câu chuyện về việc làm tốt ở gia đình, ở nhà trường hoặc ở ngoài xã hội mà em đã làm hay đã chứng kiến. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP Bốn – NH: 2012-2013 I/ Phân môn : đọc hiểu + Luyện từ và câu: (5 điểm ) Câu 1- B , câu 2- C, câu 3 - D, câu 5- C Mỗi câu đúng 0,5 điểm Câu 4. 0,5 điểm Học sinh nêu được ý: ông nâng niu cái bi đông cũ vì đã cứu ông khỏi bị thương (Tùy theo mức độ trả lời ghi 0,25-0,5 điểm) Câu 6. (1 điểm) HS tìm và ghi đúng số từ theo yêu cầu, nếu thiếu 1-2 từ chi ghi nửa số điểm Từ ghép: bi đông, quả dừa, cái cốc, (0,5đ) Từ láy: móp mép, mân mê, nâng niu (0,5đ) Câu 7: 1 điểm Cái bi đông ấy đã từng theo ông như hình với bóng. (xác định đúng mỗi bộ phận ghi 0,25đ) Câu 8. Viết câu đúng yêu cầu: 0.5 điểm. II/ Phân môn: Chính tả : (5 điểm ) Yêu cầu : Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, trình bày bài cân đối, sạch sẽ . Sai 1 lỗi bất kì (âm đầu, vần, thanh, viết hoa trừ 0,5 điểm/lỗi ) Nếu trình bày bài bẩn, chữ viết xấu phải trừ đến 1 điểm toàn bài III/ Phân môn: Tập làm văn (5 điểm) Yêu cầu : - Viết đúng thể loại văn kể chuyện. - Nội dung bài viết cần thể hiện được : + Việc làm tốt của bản thân đã làm hay chứng kiến người khác làm, viếc tốt đó có thể ở nhà, ở trường hoặc ở một nơi nào đó. + Cảm nghĩ của bản thân về việc tốt đã làm hay chứng kiến. - Diễn đạt rõ ý, dùng từ đúng, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, trình bày sạch sẽ. Tuỳ vào mức độ đạt được của bài viết mà giáo viên có thể đánh giá theo các mức điểm : 5--> 4,5--> 4,0--> 3,5--> 3,0--> 2,5--> 2,0--> 1,5--> 1,0--> 0,5 Chỉ đánh giá 0 điểm với những bài viết bỏ giấy trắng (không làm bài ) Lưu ý: Bài được đánh giá điểm 5 thì ngoài đủ, đúng, hay, chữ viết sạch đẹp, đúng mẫu như yêu cầu trên thì không được sai quá 3 lỗi chính tả và diễn đạt.
File đính kèm:
- Kiem tra cuoi ky 1.doc