Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2009-2010 môn ngữ văn 10- ban cơ bản

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2009-2010 môn ngữ văn 10- ban cơ bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2009-2010
Mơn Ngữ Văn 10- Ban cơ bản
Thời gian 90 phút.

Học sinh chọn đề 1 hoặc đề 2 để làm bài.
 Đề 1: (gồm 2 phần)
 I. Phần 1: Tiếng Việt.
 1. Câu 1 (2 điểm)
 Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngơn ngữ sinh hoạt?
 2. Câu 2: (1điểm)
 Chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngơn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao sau:
Mình về cĩ nhớ ta chăng,
 Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.
 (Ca dao)
 II. Phần 2: Văn học (7 điểm)
 Cảm nhận của anh ( chị) về vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài “Cảnh ngày hè”(Bảo kính cảnh giới-bài 43)



 Đề 2: (gồm 2 câu)
 1. Câu 1 (3 điểm)
 a. Chép phần phiên âm, dịch thơ bài “Tại lầu Hồng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” của Lý Bạch.
 b. Giải nghĩa các từ: Cố nhân; tam nguyệt; cơ phàm; viễn ảnh; duy kiến
 2. Câu 2 (7 điểm)
 Hãy phân tích bài thơ “Nhàn” để làm rõ vẻ đẹp cuộc sống và vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm.








ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
 ĐỀ 1
I. Phần 1: Tiếng Việt
1.Câu1
 Đặc trưng cơ bản của phong cách ngơn ngữ sinh hoạt: Tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể (2điểm)
2.Câu 2
 Dấu hiệu của phong cách ngơn ngữ sinh hoạt: (1 điểm)
Biểu hiện qua các từ mình, ta ( cách xưng hơ thân mật dùng trong khẩu ngữ)
II. Phần 2: Văn học (7 điểm)
 Bài làm cần đáp ứng được những ý chính sau:
*Kiến thức:
 1.Mở bài: 
 Giới thiệu sơ lược bài Cảnh ngày hè, biểu hiện của vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ.
 2.Thân bài:
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống của Nguyễn Trãi: Luơn hịa hợp với thiên nhiên, tâm hồn nhà thơ rộng mở đĩn nhận thiên nhiên, thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở nên sinh động, đáng yêu, đầy sức sống.( dẫn chứng từ bài thơ)
- Trong bất cứ hồn cảnh nào Nguyễn Trãi cũng canh cánh bên lịng nỗi niềm ưu ái đối với dân, với nước: Nhà thơ vui trước cảnh vật nhưng trước hết vẫn là tấm lịng tha thiết với con người, với dân, với nước; từ niềm vui đĩ , dậy lên một ước muốn cao đẹp mong cĩ tiếng đàn của vua Thuấn ngày xưa vang lên để ca ngợi cảnh “ dân giàu đủ khắp địi phương”
 3.Kết bài: 
 Khẳng định lại vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi biểu hiện qua bài thơ.
* Yêu cầu:
 - Các nội dung trên cần được làm sáng tỏ qua việc phân tích những hình ảnh, chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, trình bày bằng cảm xúc chân thật qua bài viết.
 - Tư duy mạch lạc, khoa học, đánh giá, cảm nhận sâu sắc, sáng tạo.
 BIỂU ĐIỂM
Điểm 6-7: Bài cĩ kết cấu mạch lạc, diễn đạt lưu lốt , cĩ cảm xúc, đáp ứng những yêu cầu trên.
Điểm 4-5: Căn bản đáp ứng những yêu cầu trên, kết cấu rõ ràng, diễn đạt tương đối tốt, cĩ thể cịn một vài sai sĩt nhỏ về lỗi chính tả ( dưới 10 lỗi)
Điểm 1-3 : Diễn đạt hợp lí, nắm được sơ lược những yêu cầu trên, cách lập luận chưa sâu sắc, mắc từ 15 đến 20 lỗi chính tả.
Điểm 0: chưa hiểu đúng yêu cầu đề ra, chưa viết trọn vẹn phần nào.

 ĐỀ 2
1. Câu 1
 a. Học sinh chép thuộc phần phiên âm,dịch thơ, khơng sai chính tả ( 1,5 điểm).
 b.Giải nghĩa từ ( 1,5 điểm).
 - Cố nhân: Bạn cũ- người bạn tri âm,tri kỉ
 - Tam nguyệt : Tháng ba 
 - cơ phàm:Cánh buồm lẻ loi, cơ đơn
 - viễn ảnh: Cánh buồm xa dần.
 - duy kiến: chỉ thấy(chỉ nhìn thấy).
2. Câu 2
a. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm: (Câu 1 và 2, câu 5 và 6).
- Cuộc sống thuần hậu:
+Hiện lên trong câu thơ là một “lão nông tri điền” với những công cụ lao động quen thuộc: mai, cuốc, cần câu.
+Cách dùng số tính đếm rành rọt “Một…,một…,một…” cho thấy tất cả đã sẵn sàng chu đáo.
+Việc một Trạng Trình danh tiếng lẫy lừng trở về với đời sống bình dị, dân dã: đào ao, cuốc đất cũng là một sự ngông ngạo trước thói đời. Ngông ngạo mà vẫn thuần hậu, nguyên thủy;
“Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” đạm bạc mà không khắc khổ, vẫn thanh cao.
- Cuộc sống thanh cao: (Câu 5 và 6).
+Sự đạm bạc là những thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ; sinh hoạt bình dị như mọi người dân quê: tắm hồ, tắm ao.
+Hai câu thơ mà có một bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa: xuân-hạ-thu-đông; có mùi vị có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm. Vì vậy cuộc sống đạm bạc nhưng thanh cao trong sự trở về, hoà hợp với thiên nhiên.
b. Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: (câu 3 và 4, câu 7 và 8).
- Nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm đối mặt với danh lợi như nước với lửa. Sống cuộc đời ẩn sĩ, ông thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục, để tâm hồn an nhiên khoáng đạt.
- “Vắng vẻ” đối lập với “lao xao”, “ta” đối lập với “người”. Đó cũng là sự đối lập của hai hoàn cảnh sống. “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, là nơi thảnh thơi của tâm hồn. “Chốn lao xao” là nơi cửa quyền, là đưỡng hoạn lọâ nhiều đua chen, thủ đoạn…
- Hai chữ “dại” – “khôn” vừa thâm trầm vừa hóm hỉnh, thể hiện sự thư thái ung dung của Bạch Vân Cư Sĩ.
- Trạng Trình là một bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo. Tỉnh táo trong sự chọn lựa: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ - Người khôn, người đến chốn lao xao”, “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”
-Với Nguyễn Bỉnh Khiêm cái “Khôn” của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống ung dung hoà nhập với tự nhiên.
 “Rượu đến cội cây, ta sẽ uống
 Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao”
Cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ. Trí tuệ nhận ra công danh, của cải, quyền quí chỉ là giấc chiêm bao. Trí tuệ nâng cao nhân cách đểù nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” quyền quí đến nơi vắng vẻ, đạm bạc mà thanh cao để di dưỡng tinh thần. Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn thân mà không nhàn tâm, nhàn mà vẫn canh cánh nỗi niềm “ái quốc ưu dân”.
 
*BIỂU ĐIỂM:
-Điểm 6-7 :Bài làm mang chất văn, diễn đạt hay, giàu cảm xúc, thể hiện những sáng tạo và những cảm xúc chân thành .
-Điểm 4-5 :Bài có cảm xúc, lời văn hay nhưng còn sai từ 1-2 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
-Điểm 2-3 :Bảo đảm nội dung đề ra ở mức trung bình, sai chính tả dưới 5 lỗi.
-Điểm 1 :Diễn đạt lộn xộn, sơ sài, chưa nắm vững nội dung tác phẩm, chưa có ý, sai chính tả nhiều.
-Điểm 0: chưa hiểu đúng yêu cầu đề ra, chưa viết trọn vẹn phần nào.



File đính kèm:

  • docDe va dap an kiem tra hoc ky 1 nam hoc 20092010.doc