Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2011-2012 môn: ngữ văn - lớp: 12 thời gian làm bài: 90 phút

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ I năm học 2011-2012 môn: ngữ văn - lớp: 12 thời gian làm bài: 90 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG QUỐC HỌC QUY NHƠN

Đề chính thức

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học 2011-2012
Môn: NGỮ VĂN - Lớp: 12
Thời gian làm bài: 90 phút 
(Không kể thời gian phát đề)



Câu 1 (3 điểm):
	Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 chữ), trình bày suy nghĩ của anh /chị về câu nói của D. Điđơrô: 
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu mục đích tầm thường”.

Câu 2 (7 điểm): 
	Phân tích vẻ đẹp trữ tình của dòng sông Đà trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân (Trích Ngữ Văn 12, tập I, NXB Giáo dục - 2006).

----------- HẾT ----------



































SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG QUỐC HỌC QUY NHƠN

Đề chính thức

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học 2011-2012
Môn: NGỮ VĂN - Lớp: 12




Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng



Cấp độ thấp
Cấp độ cao

1. Nghị luận xã hội.



Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Nhận diện được vấn đề cần bàn - mục đích - đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn. Rút ra bài học nhận thức, hành động.

Số câu
Số điểm (Tỉ lệ)



1
3,0 (30%)
1
3,0 (30%)
2. Nghị luận văn học



Biết cách làm bài văn nghị luận văn học - phân tích nét tính cách trữ tình của hình tượng sông Đà - trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.

Số câu
Số điểm (Tỉ lệ)



1
7,0 (70%)
1
7,0 (70%)
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ



2
10
100%
2
10
100%





















SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG QUỐC HỌC QUY NHƠN

Đề chính thức

KỲ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Năm học 2011-2012

HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP: 12


Câu
Đáp án
Điểm
1
(3 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn dạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau:


- Nêu được vấn đề cần nghị luận - câu nói của D. Điđơrô.
0,25

- Giải thích à Mục đích là điều mà người ta nhắm vào đó để theo đuổi và phấn đấu đạt tới trong cuộc sống.
0,25

- Hành động không có mục đích sẽ không đạt được kết quả, dễ bị thất bại. Sống không có mục đích, con người trở nên vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa à “không có mục đích, anh không làm được gì cả”.
0,75

- Trong cuộc sống, mục đích có 2 loại:
 + Mục đích tầm thường là hướng tới kết quả vị kỉ hẹp hòi, có lợi cho mình nhưng tai hại đối với người khác, chỉ thấy mối lợi trước mắt mà không thấy tai hại về sau à “Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại”
0,75

 + Mục đích cao cả, vĩ đại luôn hướng về cộng đồng, tổ quốc, dân tộc luôn nghĩ đến cái ta chung à Là động lực thúc đẩy con người vươn lên trong cuộc sống, làm nên sự nghiệp lớn. Người có ý chí luôn hướng tới mục đích cao cả.
0,75

- Bài học nhận thức, hành động: Xác định mục đích sống đúng đắn, phù hợp với lí tưởng thời đại, phấn đấu, vươn lên…
0,25
2
(7 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn dạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Tuân và tuỳ bút Người lái đò sông Đà, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:


- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tuỳ bút Người lái đò sông Đà và hình tượng sông Đà.
0,5

- Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà được quan sát với nhiều góc nhìn:
 + Từ trên máy bay nhìn xuống à sông Đà quyến rũ ở dáng vẻ mềm mại, dịu dàng “như một áng tóc trữ tình…”; sông Đà hấp dẫn ở sắc nước thay đổi theo mùa…
1,0

 + Sau chuyến đi rừng dài ngày gặp lại à sông Đà hiện lên “như một cố nhân” đằm dịu, thầm kín với ánh nắng sáng trong ấm áp, với bờ bãi sông Đà trải dài…tất cả khiến lòng nhà văn ngập tràn niềm vui khôn xiết.
1,5

 + Khi đi thuyền trên sông Đà à con sông vắng lặng, hoang sơ, hồn nhiên như thế giới cổ tích, huyền thoại; cảnh vật 2 bên bờ non tơ, mơn mởm, đầy sức sống “nương ngô…”, “cỏ gianh đồi núi…”, “con hươu thơ…”, “áng cỏ sương…”, gợi hồn thơ. Sông Đà thật thơ mộng, gợi cảm.
1,5

- Nghệ thuật: Từ ngữ, hình ảnh, phong phú, giàu sức gợi; thủ pháp so sánh, nhân hoá linh hoạt; liên hệ tạt ngang rất phóng túng, tài hoa; cách nhìn, cách cảm độc đáo… 
2,0

- Ca ngợi vẻ đẹp trữ tình thơ mộng của dòng sông, của thiên nhiên Tây Bắc à Tình yêu quê hương đất nước của nhà văn.
0,5

Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.


File đính kèm:

  • doc12.doc