Đề kiểm tra học kỳ I Tiếng việt Lớp 2 (Có đáp án) - Năm học 2013-2014
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ I Tiếng việt Lớp 2 (Có đáp án) - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học :. Lớp Hai:.. Họ và tên : Thi học kì I NH: 2013-2014 Môn : Đọc hiểu Thời gian: 30 phút ( không kể phát đề ) MP Điểm Giám khảo 1 Giám khảo 2 Mã phách Học sinh đọc thầm bài khoảng 10 phút sau đó làm bài tập theo yêu cầu. Cậu học trò giỏi nhất lớp Lu-i Pa-xtơ được cha dắt đến trường để xin học. Thầy giáo hỏi: Con tên là gì? Thưa thầy con là Lu-i Pa-xtơ ạ! Đã muốn đi học chưa hay còn thích đi chơi? Thưa thầy con muốn đi học ạ! Thầy giáo gật gù vẻ bằng lòng: Thế thì được! Từ nhà đến trường không xa lắm, nhưng với tầm mắt của Lu-i, đó là cả một đoạn đường dài thơ mộng có những chặng nghỉ và trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ trụi đi vì những ván bi quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi diễn ra những “pha” bóng chớp nhoáng đầy hứng thú, say mê Còn việc học hành của Lu-i thì khỏi phải nói! Gia đình và thầy giáo rất hài lòng vì Lu-i Pa-xtơ là một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp. Theo Đức Hoài Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho câu hỏi 1, 2, 4, 5 các câu còn lại thì viết phần trả lời vào chỗ trống. Câu1: Khi được hỏi về việc học, Lu-i Pa-xtơ trả lời thầy giáo thế nào? A. Con thích đi chơi. B. Con thích đi học. Con chưa thích học. Con chưa thích chơi. Câu 2: Vì sao đường từ nhà đến trường với Lu-i là cả một đoạn đường dài thơ mộng? Vì có chỗ chơi bi mát mẻ dượi gốc cây to. Vì có bãi chơi đá bóng đầy thú vị, say mê. Vì có những chặng nghỉ và trò chơi thú vị. Vì có chỗ chơi bắn bi đầy thú vị, say mê. Câu 3: Lu-i làm cho gia đình và thầy giáo rất hài lòng về điều gì? Em học được gì ở Lu-i? Câu 4: Câu nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện? Học, học nữa, học mãi. Học một biết mười. Học ra học, chơi ra chơi. Học ít hiểu nhiều. Câu 5: Câu nào dưới đây đã dùng đúng đấu chấm hỏi? Bé đâu có bắt cào cào? Áo cào cào có đẹp đâu? Bé có bắt cào cào đâu? Cào cào bay đi đâu thế? Câu 6: a/ Tìm từ ngữ trong câu “Lu-i Pa-xtơ là một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp.” trả lời cho câu hỏi “Là gì?” b/ Tìm từ chỉ đặc điểm có trong câu văn “Lu-i Pa-xtơ là một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp.” Câu 7: Đặt dấu phẩy thích hợp vào câu văn sau: Bạn ấy học giỏi hát hay nên được thầy cô bạn bè quý mến. PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN ĐỀ THI HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: Chính tả - Lớp 2 Thời gian: 15 phút Giáo viên viết đề bài lên bảng và đọc đoạn văn sau cho học sinh viết. Tầm xuân Tầm xuân chỉ là hoa dại. Cái vẻ đẹp hoang dã và thầm lặng của tầm xuân không gì có thể phủ nhận được. Và hương tầm xuân cũng chẳng thể mùi hương nào so sánh được. Cái mùi hương đồng nội không nồng nàn, không chói gắt, đã biết đến thì khó mà quên được. PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN ĐỀ THI HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: Tập làm văn- Lớp 2 Thời gian: 25 phút Đề bài: -Viết đoạn văn ngắn khoảng 5- 6 câu kể về gia đình cuả em. ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP HAI – NH: 2013-2014 I/ Phân môn Đọc hiểu + Luyện từ và câu. ( 4 điểm ) Câu 1-B; câu 2- C; câu 4 –C; câu 5 –D mỗi câu đúng 0,5 điểm Câu 3- 0,5 điểm: HS nêu được ý: Lu-i làm cho gia đình và thầy giáo rất hài lòng vì Lu-i Pa-xtơ là một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp. Câu 6: a/ 0,5 điểm Tìm từ ngữ trong câu “Lu-i Pa-xtơ là một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp.” trả lời cho câu hỏi “Là gì?”: một học trò chăm chỉ, học giỏi nhất lớp b/ 0,5 điểm Từ chỉ đặc điểm: chăm chỉ, giỏi Câu 7. 0.5 điểm( mỗi dấu đúng 0,25 điểm) Bạn ấy học giỏi, hát hay nên được thầy cô, bạn bè quý mến. II/ Phân môn: Chính tả : (5 điểm ) Yêu cầu: Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, trình bày bài cân đối, sạch sẽ . Sai 1 lỗi bất kì ( âm đầu, vần, thanh, viết hoa trừ 0,5 điểm/lỗi ) Nếu trình bày bài bẩn, chữ viết xấu phải trừ đến 1 điểm toàn bài III/ Phân môn: Tập làm văn (5 điểm) Yêu cầu:- Viết đúng yêu cầu : kể về gia đình (khoảng 5-6 câu ) + Bài viết kể chân thực về những người trong gia đình, thể hiện được tình cảm của họ đối với bản thân hoặc của bản thân đối với những người trong gia đình. - Diễn đạt rõ ý, dùng từ đúng, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, trình bày sạch sẽ. Tuỳ vào mức độ đạt được của bài viết mà giáo viên có thể đánh giá theo các mức điểm : 5--> 4,5--> 4,0--> 3,5--> 3,0--> 2,5--> 2,0--> 1,5--> 1,0--> 0,5 Chỉ đánh giá 0 điểm với những bài viết bỏ giấy trắng ( không làm bài ) Lưu ý: Bài được đánh giá điểm 5 thì ngoài đủ, đúng, hay, chữ viết sạch đẹp, đúng mẫu như yêu cầu trên thì không được sai quá 2 lỗi chính tả và diễn đạt.
File đính kèm:
- Kiem tra cuoi ky 1.doc