Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn 8 (Đề 1)

doc3 trang | Chia sẻ: huu1989 | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn 8 (Đề 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	 	 I. MA TRẬN:
NỘI DUNG
CÁC CẤP ĐỘ TƯ DUY
Tổng 
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Thấp
Cao 
Tiếng Việt
Câu1a
 0,5
Câu 1b 
 0,5 
Câu1c
1,0
3 2,0
Ngữ văn
Câu 2a
 2,0
Câu 2b
 1,0
2
 3,0
Tập làm văn
Câu 3 
5,0
1 
5,0
Tổng: Số câu
 Số điểm
1
 2,5 
2
1,5
1
 1,0
1 
5,0
5
10
Tên giáo viên: Đoàn Văn Nhất 
Trường: THCS Nguyễn Du
 ĐỀ ĐỀ NGHỊ THI HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 8
 NĂM HỌC 2013 - 2014
 THỜI GIAN: 90 PHÚT(Không kể thời gian giao đề) 
ĐỀ:
 Câu 1: 
a/Chép chính xác phần dịch thơ của bài thơ “Ngắm Trăng” – Hồ Chí Minh? (0.5 điểm).
b/Nêu vài nét về giá trị nội dung của văn bản “Thuế Máu”? (0.5 điểm).
c/ Hãy nêu những nhận xét của em về cách đối xử của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân thuộc địa sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” của họ? (2.0 điểm).
 Câu 2: 
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: 
	“(1) Lão Hạc thổi cái mồi rơm, châm đóm. (2) Tôi đã thông điếu và bỏ thuốc rồi. (3) Tôi mời lão hút trước. (4) Nhưng lão không nghe
(5) Ông giáo hút trước đi.
(6) Lão đưa đóm cho tôi
(7) Tôi xin cụ.
(8) Và tôi cầm lấy đóm, vo viên một điếu. (9) Tôi rít một hơi xong, thông điếu rồi mới đặt vào lòng lão. (10) Lão bỏ thuốc, nhưng chưa hút vội. (11) Lão cầm lấy đóm, gạt tàn, và bảo:
- (12) Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!”
a/ Tìm các câu trần thuật có trong đoạn trích trên? (0.5 điểm).
b/Câu “Ông giáo hút trước đi” thực hiện hành động nói nào? (0.5 điểm).
c/ Đoạn văn trên có mấy lượt lời? (0.5 điểm).
d/ Em hiểu gì về vai xã hội của các nhân vật tham gia cuộc thoại trên? (0.5 điểm).
 TẬP LÀM VĂN: 
Chứng minh tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua văn bản “Hịch tướng sĩ”.(5.0 đ)
 V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM: 
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 8 NĂM HỌC 2013 - 2014
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
I. VĂN HỌC:
Câu 1:a/ (0.5 điểm).
Đáp án: Học sinh chép đúng bài thơ “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh như sau: 
“Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”.
b/(0.5 điểm).Nội dung: Chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. 
c/ (2.0 điểm).Học sinh nêu nhận xét tùy theo cách diễn đạt của từng em nhưng cần đảm bảo theo các nội dung sau:
- Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “tình tứ” của các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt. Những người từng hi sinh xương máu, từng được tâng bốc trước đây bị đối xử như “giống người hèn hạ”.
- Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bóc lột trắng trợn khi tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử tàn tệ với họ. Người dân thuộc địa trở về với vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc lột trắng trợn
Câu 2: (0.5 điểm).
a/ Các câu trần thuật có trong đoạn trích: 1,2,3,4,6,7,8,9,11,12.
b/(0.5 điểm).Câu 5 thực hiện hành động điều khiển (đề nghị).
 c/(0.5 điểm).Có 3 lượt lười. 
 d/(0.5 điểm).Vai xã hội của Lão Hạc và ông giáo:	 
	- Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên, ông giáo ở vai dưới.
	- Xét về địa vị xã hội, Lão Hạc có địa vị thấp hơn ông giáo.
III. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm).
* Yêu cầu chung: 
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng thể loại văn nghị luận đã học.
- Bài văn nghị luận trình bày mạch lạc, rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường, chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức: 
 Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo bố cục 3 phần theo những nội dung cơ bản sau đây:
a/. Mở bài: (1.0 điểm). 
- Giới thiệu vài nét về tác giả Trần Quốc Tuấn. 
- Giới thiệu vài nét về hoàn cảnh ra đời tác phẩm “Hịch Tướng Sĩ” và thể hịch. 
- Khẳng định tinh thần yêu nước của tác giả được thể hiện mãnh liệt trong tác phẩm này. 
b/. Thân bài: (3.0 điểm).
Học sinh chứng minh tinh thần yêu nước của Trần Quốc Tuấn bằng các luận điểm sau: 
- Trần Quốc Tuấn là một vị tướng hết lòng vì dân vì nước, ông luôn lo cho vận mệnh của đất nước : 
 Dẫn chứng: “nữa đêm vỗ gối.vui lòng”. 
- Thấy nỗi nhục mất nước: Căm tức vì giặc ngang ngược, uất ức vì chúng đòi ngọc lụa, bắt nạt nhân dân 
 Dẫn chứng: “Sứ giặc nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ đòi ngọc lụa, thu bạc vàng vét của kho”. 
- Khát khao đánh đuổi quân thù một cách mạnh mẽ: Tập hợp binh thư soạn ra cuốn “Binh thư yếu lược” cho các tướng sĩ luyện tập; Yêu cầu các tưóng sĩ cùng nhau luyện tập và cảnh giác 
- Phân tích thêm giọng văn: Lúc thì sục sôi, lúc thì đau xót, lúc thì hả hê, lúc thì châm biếm để khích lệ tinh thần các tướng sĩ và tỏ rõ lòng mình 
c/. Kết bài: (1.0 điểm).- Khẳng định lại truyền thống đấu tranh của quân dân nhà Trần. 
- Bài “Hịch” phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược
-Trừ điểm tối đa đối với bài viết có nhiều lỗi chính tả: (Trừ 1.0 điểm).

File đính kèm:

  • docNV82_ND1.doc