Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn 9 (Đề 4)

doc6 trang | Chia sẻ: huu1989 | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ II môn: Ngữ văn 9 (Đề 4), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
Môn :
 Ngữ Văn
Lớp :
9
Người ra đề :
Nguyễn Sinh
Đơn vị :
THCS :Nguyễn Du_ _ _ _ _ _ _ _ _ 
MA TRẬN ĐỀ 
Chủ đề kiến thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TỔNG
Số câu Đ
KQ
TL
KQ
TL
KQ
TL
Tiếng Việt
Câu1
Đ
2,0
Câu2
Đ
1,0
Câu3
Đ
2,0
Câu4
Đ
5,0
Câu
Đ
Câu
Đ
Câu
Đ
Câu
Đ
Số câu
5
5
3
13
TỔNG
Đ
4,0
 1,0
 5,0
10
Đề
Câu 1 (2 điểm):
Trên cơ sở đã học văn bản: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của Vũ Khoan, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) trình bày những suy nghĩ về hành trang của thanh niên trong thời đại ngày nay, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú. Gạch chân thành phần phụ chú đó.
Câu 2 (1 điểm):
“Mùa xuân nho nhỏ” - Một bài thơ đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc sâu sắc. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải thích vì sao Thanh Hải lại lấy nhan đề bài thơ là: "Mùa xuân nho nhỏ".
Câu 3: (2 điểm)
Đọc đoạn thơ:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương)
a, Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ trên? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy? 
b, Hình ảnh nào trong khổ thơ đầu của bài thơ đã được nhà thơ nhắc lại trong khổ thơ trên? Việc tác giả nhắc lại hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?
Câu 4: (5 điểm)
Em hãy viết một bài văn phát biểu trong buổi sinh hoạt lớp với chủ đề: "Học tập" để thuyết phục các bạn tin rằng: Tự học là cách học hiệu quả nhất, giúp ta có thể tiến bộ hơn trong học tập.
ĐÁP ÁN 
Câu 1 (2 điểm):
- Hình thức 0,25 điểm: viết đúng một đoạn văn nghị luận đạt yêu cầu tương đối về dung lượng (10 – 15 câu) diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
- Nội dung: nêu được các ý cơ bản
+ Hành trang của thanh niên trong thời đại ngày nay là tri thức văn hóa, nghề nghiệp, sức khỏe... (0,5 điểm)
+ Nêu được lý do tại sao thanh niên trong thời đại ngày nay cần có hành trang đó: do yêu cầu của thời đại, xã hội, đất nước, gia đình, bản thân... (0,5 điểm)
+ Thái độ của học sinh: cần có thái độ tích cực học tập tự chuẩn bị hành trang cho mình. Tránh tư tưởng thụ động chờ sự giúp đỡ, may mắn... (0,5 điểm)
+ Tiếng Việt (0,25 điểm): viết và gạch chân đúng thành phần phụ chú.
Câu 2 (1 điểm):
Giải thích được nhan đề Mùa xuân nho nhỏ
- Từ cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước (0,25 điểm)
- Tác giả thể hiện khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến sức mình cho dân tộc, cho đất nước góp một mùa xuân nhỏ vào mùa xuân lớn của đất nước... (0,75 điểm)
Câu 3 (2 điểm):
a. Biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ “muốn làm” + phép liệt kê tác giả muốn hóa thân hòa nhập như con chim, đóa hoa, cây tre... (0,5 điểm)
Diễn tả tâm trạng lưu luyến muốn được ở mãi bên người đặc biệt muốn làm cây tre trung hiếu nghĩa là muốn sống đẹp trung thành với lý tưởng của bác Hồ của dân tộc (0,5 điểm)
b. Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác ở đầu bài thơ được lặp lại ở cuối bài (0,5 điểm)
Với nét nghĩa bổ sung “Cây tre trung hiếu” tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh hàng tre gây ấn tượng sâu sắc, và dòng cảm xúc được trọn vẹn (0,5 điểm)
Câu 4 (5 điểm):
1. Văn nghị luận có đủ 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể tăng tính thuyết phục
- Sử dụng các kiểu câu hợp lý, linh hoạt làm tăng giá trị biểu cảm 
2. Yêu cầu về kiến thức
a. Mở bài (0,25 điểm)
Đưa dẫn vấn đề nghị luận tự học là cách học có hiệu quả để giúp chúng ta tiến bộ trong học tập.
b. Thân bài (4,5 điểm)
- Giải thích thế nào là học và tự học? 
Học là quá trình con người thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người khác truyền lại (0,5 điểm)
Tự học là việc con người học tập bằng chính sức lực, khả năng của riêng mình (0,5 điểm)
- Khẳng định tự học là rất quan trọng, là điều kiện giúp chúng ta thành công trong học tập (2,5 điểm)
- Tự học giúp con người có ý thức chủ động suy nghĩ, tìm tòi khám phá nghiên cứu để làm rõ bản chất của vấn đề...
- Tự học giúp chúng ta tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau: sách báo, bài giảng, truyền hình, bạn bè... làm nội dung bài học sinh động phong phú dễ dàng tiếp thu.
- Tự học giúp chúng ta chủ động ghi nhớ bài giảng trên lớp, tiết kiệm thời gian...
- Từ lý thuyết chủ động luyện tập thực hành giúp chúng ta nhanh chóng hình thành kỹ năng củng cố và nâng cao kiến thức đã học.
- Chủ động tích cực học tập để giúp chúng ta tìm ra phương pháp học phù hợp đạt hiệu quả cao.
- Tự học là phương pháp học không mới có từ lâu nhưng lại có hiệu quả. Đây là phương pháp học tập tích cực...
- Phê phán thái độ ỷ lại thiếu tự lập trong học tập của học sinh ngày nay (1 điểm)
+ Phụ thuộc quá nhiều vào bài giảng của thầy cô giáo, thiếu chủ động sáng tạo...
+ Hậu quả: học vẹt, học thuộc nhưng không hiểu nội dung bài học dẫn đến tình trạng học xong lại quên ngay... (Trong phần này học sinh lấy ví dụ về một số tấm gương tự tìm tòi và sáng tạo trong học tập như bác Hồ và một số nhà khoa học trong nước và trên thế giới...)
c. Kết bài (0,25 điểm)
Khẳng định tự học là cách học có hiệu quả để giúp chúng ta thành công trong học tập và đưa ra hành động đúng cho bản thân.
Cách cho điểm:
Điểm từ 4,0 – 5,0 điểm: đáp ứng các yêu cầu cơ bản về nội dung và hình thức diễn đạt tốt.
Điểm từ 2,5 – 3,75 điểm: đáp ứng các yêu cầu cơ bản về nội dung và hình thức diễn đạt khá.
Điểm từ 1,25 – 2,25 điểm: đáp ứng được một số các yêu cầu cơ bản về nội dung và hình thức diễn đạt bình thường, còn mắc một vài lỗi chính tả.
Điểm 1,0: đáp ứng được một số yêu cầu của đề nhưng nội dung hời hợt, lý lẽ thiếu chặt chẽ, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi chính tả.
Điểm 0: thiếu hoặc sai hoàn toàn

File đính kèm:

  • docNV92_ND4.doc
Đề thi liên quan