Đề kiểm tra học kỳ II- Năm học 2010-2011 Môn: Ngữ Văn – Lớp 11 (nâng Cao) Trường THPT Hùng Vương
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kỳ II- Năm học 2010-2011 Môn: Ngữ Văn – Lớp 11 (nâng Cao) Trường THPT Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2010-2011 TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 (NÂNG CAO) Mã đề thi 132 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Học sinh kẽ vào tờ bài làm và chọn câu trả lời đúng nhất điền vào bảng theo mẫu sau: Mã đề Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 132 Đáp án Câu 1: Từ kịp trong câu thơ: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó- Có chở trăng về kịp tối nay? (Đây thôn Vĩ Dạ) gợi lên điều gì rõ nét nhất đang ẩn chứa trong tâm tư tác giả? A. Một niềm mong ngóng, trông đợi đối với người thương B. Một nỗi buồn nhớ xa xăm đối với người thương C. Một lời khẩn cầu, hi vọng được gặp lại người thương D. Một niềm khao khát, một thúc bách chạy đua với thời gian Câu 2: Trong bài thơ "Hầu Trời", tác phẩm Khối tình con được Tản Đà xếp vào loại văn nào? A. Văn tiểu thuyết B. Văn vị đời C. Văn thuyết lí D. Văn chơi Câu 3: Lối diễn đạt trong câu thơ cuối của bài "Tôi yêu em" của Pu-skin cho thấy điều gì trong tình yêu của nhân vật trữ tình? A. Sự đắm say, mãnh liệt B. Sự chân thành, cao thượng C. Sự vồ vập, cuống quýt D. Sự khéo léo, lịch sự Câu 4: Hình tượng thơ trong bài "Chiều tối" của Hồ Chí Minh không vận động theo hướng nào? A. Từ mỏi mệt đến phấn chấn B. Từ lạnh lẽo đến ấm áp C. Từ tĩnh đến động D. Từ con người đến thiên nhiên Câu 5: Giữa dòng thơ: "Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa" (Vội vàng), Xuân Diệu đặt một dấu chấm câu đột ngột nhằm chủ yếu tạo hiệu quả gì? A. Tạo cảm giác đứt gãy, hụt hẫng vì niềm vui không trọn vẹn B. Tạo thêm sức mạnh ám ảnh thời gian C. Nhấn mạnh nỗi buồn lo "vội vàng" D. Tạo sự đối lập giữa "sung sướng" với "vội vàng" Câu 6: Ý nghĩa đặc biệt của việc đánh giá trong bài văn "Ba cống hiến vĩ đại của Các-Mác" của Ăng-ghen là: A. Sự đánh giá của đối thủ về một vĩ nhân B. Sự đánh giá của một vĩ nhân đối với một vĩ nhân C. Sự đánh giá của một người nổi tiếng dành cho một vĩ nhân D. Sự đánh giá của người hâm mộ đối với một vĩ nhân Câu 7: Tại sao Giăng Van-giăng nói với Gia-ve "Tôi biết là anh muốn gì rồi" mà không phải là "Tôi biết là anh đến để bắt tôi"? A. Giăng Van-giăng không muốn Phăng-tin biết sự thật B. Giăng Van-giăng không muốn mất thể diện trước Phăng-tin và bà xơ C. Giăng Van-giăng không muốn những người đang có mặt ở đó ác cảm với Gia-ve D. Giăng Van-giăng không muốn nói thẳng vào một sự thật quá phũ phàng với bản thân Câu 8: Cái nhìn của Gia-ve "phóng vào Giăng Van-giăng" được tác giả so sánh với cái gì? A. Tia chớp B. Con dao C. Cái móc sắt D. Cái đinh Câu 9: Đoạn cuối truyện "Người trong bao" của Sê-khốp được trần thuật với giọng điệu nào? A. Lạnh lùng, tàn nhẫn B. Phân trần, giãi bày C. Giễu cợt, châm biếm D. Cảm thông, thương xót Câu 10: Hình ảnh "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" (Vội vàng - Xuân Diệu) là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói như vậy? A. Cảnh vật trong thơ Xuân Diệu luôn đầy sắc dục, tình tứ B. Xuân Diệu nhìn đâu cũng thấy niềm đam mê và hương vị của tình yêu C. Xuân Diệu thường lấy vẻ đẹp con người, sự sống làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp D. Xuân Diệu thường có những liên tưởng, so sánh rất táo bạo Câu 11: Lớp từ ngữ nào sau đây được sử dụng nhiều nhất trong văn bản chính luận? A. Lớp từ ngữ địa phương B. Lớp từ ngữ chính trị C. Lớp từ ngữ phong cách sinh hoạt D. Lớp từ ngữ khoa học Câu 12: Theo tác giả Phan Châu Trinh trong bài diễn thuyết "Về luân lí xã hội của nước ta", vì sao người Việt Nam chưa biết đến luân lí xã hội? A. Vì dân ta thiếu ý thức đoàn thể, không trọng công ích B. Vì dân ta hèn nhát, sợ cường quyền C. Vì con người dân ta ích kỉ, hẹp hòi D. Vì dân ta không có đầu óc cống hiến II. PHẦN TỰ LUẬN: ( 7 điểm ) “ Tôi muốn tắt nắng điCho màu đừng nhạt mất;Tôi muốn buộc gió lạiCho hương đừng bay đi. Của ong bướm này đây tuần tháng mật;Này đây hoa của đồng nội xanh rì;Này đây lá của cành tơ phơ phất;Của yến anh này đây khúc tình si;Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa;Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân...” (Trích Vội vàng - Xuân Diệu) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trên. ----------------------------------------------- ----------- HẾT ---------- SỞ GD-ĐT BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2010-2011 TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 (NÂNG CAO) Mã đề thi 209 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Học sinh kẽ vào tờ bài làm và chọn câu trả lời đúng nhất điền vào bảng theo mẫu sau: Mã đề Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 209 Đáp án Câu 1: Tại sao Giăng Van-giăng nói với Gia-ve "Tôi biết là anh muốn gì rồi" mà không phải là "Tôi biết là anh đến để bắt tôi"? A. Giăng Van-giăng không muốn Phăng-tin biết sự thật B. Giăng Van-giăng không muốn mất thể diện trước Phăng-tin và bà xơ C. Giăng Van-giăng không muốn những người đang có mặt ở đó ác cảm với Gia-ve D. Giăng Van-giăng không muốn nói thẳng vào một sự thật quá phũ phàng với bản thân Câu 2: Hình tượng thơ trong bài "Chiều tối" của Hồ Chí Minh không vận động theo hướng nào? A. Từ lạnh lẽo đến ấm áp B. Từ con người đến thiên nhiên C. Từ tĩnh đến động D. Từ mỏi mệt đến phấn chấn Câu 3: Trong bài thơ "Hầu Trời", tác phẩm Khối tình con được Tản Đà xếp vào loại văn nào? A. Văn thuyết lí B. Văn chơi C. Văn tiểu thuyết D. Văn vị đời Câu 4: Cái nhìn của Gia-ve "phóng vào Giăng Van-giăng" được tác giả so sánh với cái gì? A. Tia chớp B. Con dao C. Cái móc sắt D. Cái đinh Câu 5: Hình ảnh "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" (Vội vàng - Xuân Diệu) là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói như vậy? A. Xuân Diệu thường có những liên tưởng, so sánh rất táo bạo B. Cảnh vật trong thơ Xuân Diệu luôn đầy sắc dục, tình tứ C. Xuân Diệu nhìn đâu cũng thấy niềm đam mê và hương vị của tình yêu D. Xuân Diệu thường lấy vẻ đẹp con người, sự sống làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp Câu 6: Đoạn cuối truyện "Người trong bao" của Sê-khốp được trần thuật với giọng điệu nào? A. Giễu cợt, châm biếm B. Cảm thông, thương xót C. Lạnh lùng, tàn nhẫn D. Phân trần, giãi bày Câu 7: Lối diễn đạt trong câu thơ cuối của bài "Tôi yêu em" của Pu-skin cho thấy điều gì trong tình yêu của nhân vật trữ tình? A. Sự đắm say, mãnh liệt B. Sự khéo léo, lịch sự C. Sự vồ vập, cuống quýt D. Sự chân thành, cao thượng Câu 8: Theo tác giả Phan Châu Trinh trong bài diễn thuyết "Về luân lí xã hội của nước ta", vì sao người Việt Nam chưa biết đến luân lí xã hội? A. Vì dân ta thiếu ý thức đoàn thể, không trọng công ích B. Vì dân ta không có đầu óc cống hiến C. Vì con người dân ta ích kỉ, hẹp hòi D. Vì dân ta hèn nhát, sợ cường quyền Câu 9: Ý nghĩa đặc biệt của việc đánh giá trong bài văn "Ba cống hiến vĩ đại của Các-Mác" của Ăng-ghen là: A. Sự đánh giá của người hâm mộ đối với một vĩ nhân B. Sự đánh giá của một vĩ nhân đối với một vĩ nhân C. Sự đánh giá của một người nổi tiếng dành cho một vĩ nhân D. Sự đánh giá của đối thủ về một vĩ nhân Câu 10: Lớp từ ngữ nào sau đây được sử dụng nhiều nhất trong văn bản chính luận? A. Lớp từ ngữ địa phương B. Lớp từ ngữ phong cách sinh hoạt C. Lớp từ ngữ khoa học D. Lớp từ ngữ chính trị Câu 11: Giữa dòng thơ: "Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa" (Vội vàng), Xuân Diệu đặt một dấu chấm câu đột ngột nhằm chủ yếu tạo hiệu quả gì? A. Tạo thêm sức mạnh ám ảnh thời gian B. Tạo sự đối lập giữa "sung sướng" với "vội vàng" C. Tạo cảm giác đứt gãy, hụt hẫng vì niềm vui không trọn vẹn D. Nhấn mạnh nỗi buồn lo "vội vàng" Câu 12: Từ kịp trong câu thơ: Thuyền ai đậu bến sông trăng đó- Có chở trăng về kịp tối nay? (Đây thôn Vĩ Dạ) gợi lên điều gì rõ nét nhất đang ẩn chứa trong tâm tư tác giả? A. Một niềm mong ngóng, trông đợi đối với người thương B. Một nỗi buồn nhớ xa xăm đối với người thương C. Một niềm khao khát, một thúc bách chạy đua với thời gian D. Một lời khẩn cầu, hi vọng được gặp lại người thương II. PHẦN TỰ LUẬN: ( 7 điểm ) “ Tôi muốn tắt nắng điCho màu đừng nhạt mất;Tôi muốn buộc gió lạiCho hương đừng bay đi. Của ong bướm này đây tuần tháng mật;Này đây hoa của đồng nội xanh rì;Này đây lá của cành tơ phơ phất;Của yến anh này đây khúc tình si;Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa;Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân...” (Trích Vội vàng - Xuân Diệu) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trên. ----------------------------------------------- ----------- HẾT ---------- ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 11 NÂNG CAO PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Mỗi lựa chọn đúng 0,25 điểm x 12câu = 3 điểm Câu Đáp án các mã đề 132 209 1 D A 2 D B 3 B B 4 D C 5 A D 6 B A 7 A D 8 C A 9 C B 10 C D 11 B C 12 A C B. PHẦN TỰ LUẬN (7 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: - Bài làm phải được tổ chức thành bài văn hoàn chỉnh. - Vận dụng được kĩ năng viết một văn bản nghị luận văn học. 2. Yêu cầu về nội dung: Có nhiều cách để HS trình bày tuy nhiên trong bài làm cần có các ý trọng tâm sau: - Thi nhân muốn níu giữ cả những gì mong manh nhất của hương sắc cuộc đời: + muốn tắt nắng đi cho màu đừng nhạt + muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi. Đấy là những ước muốn không tưởng ấy được bộc lộ một cách chân thành, mãnh liệt bởi nó bắt nguồn từ tình yêu tha thiết đối với cuộc sống. - Hình ảnh thiên nhiên và sự sống quen thuộc hiện ra qua cái nhìn và sự cảm nhận độc đáo của nhà thơ (câu 5 đến câu 8). + Đấy là một cõi trần dạt dào nhựa sống giữa mùa xuân: tâm hồn tươi trẻ của tác giả bắt nhịp ngay với những gì đang nảy lộc đâm chồi, đang đơm hoa kết trái. + Sự ngất ngây, say đắm của hồn thơ biểu hiện trong nhịp thơ tuôn chảy ào ạt: này đây… này đây…à Ngôn ngữ thơ phong phú và mới lạ: cách đảo ngữ rất tân kì. + Những hình ảnh mang màu sắc rực rỡ: ong bướm…tuần tháng mật, hoa…đồng nội xanh rì, cành tơ phơ phất: gần gũi, thân quen, quyến rũ, đầy tình tứ. + Những âm thanh réo rắt: yến anh…khúc tình si: Xuân Diệu đã phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó một tình yêu rạo rực, đắm say, ngây ngất. - Xuân Diệu đã nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tình yêu, qua cặp mắt của tuổi trẻ - cảnh vật đều nhuốm màu tình tứ, tràn ngập xuân tình. Đó là cái nhìn lấy con người làm chuẩn mực cho thiên nhiên, quy chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của giai nhân (câu 9). - Cảm nhận được sự sống xuân thì đang ở dạng phồn thực khiến cho các giác quan bất chợt thăng hoa, thi nhân đã có một so sánh đặc biệt tình tứ qua hình ảnh thơ: táo bạo, mãnh liệt: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần à Cái đẹp của con người đã trở thành chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên. Đây là một phát hiện trong quan niệm mĩ học của Xuân Diệu. - Ngay trong lúc đỉnh cao của sự đắm say giao hoà cùng vạn vật, cảm giác tiếc nuối thời gian vẫn song hành tồn tại (câu 12,13). 3. Cách cho điểm: - Điểm 7: Bài làm đáp ứng được các yêu cầu về hình thức, kĩ năng và nội dung. Hành văn trôi chảy, mạch lạc. Văn có cảm xúc đồng thời kết cấu chặt chẽ, sắc sảo. Mắc vài lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 5- 6: Có chú ý yêu cầu về hình thức, kĩ năng và nội dung nhưng chưa rõ hoặc chưa đủ. Văn viết tương đối rõ ràng, mạch lạc. Mắc ít lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 3- 4: Chưa chú ý nhiều đến các yêu cầu trên. Đáp ứng chưa được một nửa về nội dung. Văn viết theo dõi được nhưng mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 1- 2: Bài viết quá tản mạn, đáp ứng chỉ một phần nhỏ yêu cầu về hình thức, nội dung. Mắc nhièu lỗi chính tả. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc hoàn toàn lạc đề.
File đính kèm:
- De Van 11HK2S4.doc