Đề kiểm tra khảo sát học kì II Môn: Ngữ Văn 8 Huyện Thuỷ Nguyên Đề 10

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra khảo sát học kì II Môn: Ngữ Văn 8 Huyện Thuỷ Nguyên Đề 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT HỌC KÌ 2
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

------------------


MÔN : NGỮ VĂN 8
Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề)	
 	Chú ý: Đề thi gồm 02 trang, HS làm bài vào tờ giấy thi.

I. Phần trắc nghiệm (2 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm): 
Đọc đoạn trích sau, chọn và chỉ ghi một trong các chữ cái A, B, C, D đứng trước kết quả đúng vào bài làm (mỗi ý đúng được 0,25 điểm)
“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy”.
1.1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ?
A. Chiếu dời đô	B. Hịch tướng sĩ	
C. Bàn luận về phép học	D. Bình Ngô đại cáo
1.2. Đoạn văn trên của tác giả nào ?
A. Trần Quốc Tuấn	B. Nguyễn Thiếp	
C. Nguyễn Trãi	D. Lí Công Uẩn
1.3. Mục đích của việc học được tác giả nêu trong đoạn trích trên là gì ?
A. Học là để biết rõ đạo.	
B. Học là để trở thành người có tri thức.
C. Học để có thể mưu cầu danh lợi	
D. Học để góp phần làm hưng thịnh đất nước.
1.4. Câu văn: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” thuộc kiểu câu nào ?
A. Câu nghi vấn	B. Câu phủ định	
C. Câu cầu khiến	D. Câu cảm thán
1.5. “Lượt lời” là gì ?
A. Là việc các nhân vật nói năng trong hội thoại
B. Là lời nói của các nhân vật tham gia hội thoại
C. Là lời nói của chủ thể nói năng trong hội thoại
D. Là sự thay đổi luân phiên lần nói giữa những người đối thoại với nhau
1.6. Kiểu hành động nói nào đã được thực hiện trong câu: “Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền.” ?
A. Hành động bộc lộ cảm xúc	B. Hành động hỏi
C. Hành động trình bày	D. Hành động điều khiển
Câu 2 (0,5 điểm): Điền từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống
 Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
 Những con cá tươi ngon ….....…….
 Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
 Cả thân hình nông thở ......................
II. Phần tự luận (8 điểm)
Câu 1 (2 điểm): 
Chép lại chính xác bài thơ: “Tức cảnh Pác Bó” (thơ Hồ Chủ tịch).
Câu 2 (6 điểm): 
Nhiều người còn chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học”. Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên.
 ------------------------------- Hết -------------------------------- 

































UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT HK2
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
MÔN : NGỮ VĂN 8
------------------


I. Trắc nghiệm (2điểm):
Câu 1 (1,5 điểm) Mỗi câu đúng được 0,25 đ/câu
1.1- C 	1.2- B 	1.3- A 
1.4- B 	1.5- D 	1.6- C 
Câu 2 (0,5 điểm)
Điền đúng vị trí mỗi từ được 0,25 đ
“Thân bạc trắng, vị xa xăm”

II. Phần tự luận (8 điểm):
Câu 1 (2 điểm): Chép lại chính xác bài thơ: “ Tức cảnh Pác Bó” (Thơ Hồ Chủ Tịch)
“Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
 Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
 Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng.
 Cuộc đời Cách mạng thật là sang.”
Câu 2 (6 điểm):
ĐÁP ÁN
1. Mở bài (0,5 điểm): 
- Nêu xuất xứ của câu nói : La Sơn Phu Tử khẳng định trong “Bàn luận về phép học” : theo điều học mà làm. 
- Tháng 5 năm 1950 Bác Hồ nói về công tác huấn luyện và học tập có dạy : “Học phải đi đôi với hành”. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy.
- Khái quát lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta .
2. Thân bài ( 5 điểm):
a. Giải thích ý nghĩa của cụm từ “học đi đôi với hành” (1 đ)
- Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở học là nắm vững lý luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm…nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ.
- Hành : Làm là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.
Học và hành có mối quan hệ gắn bó. Là hai công việc của một quá trình thống nhất.
b. Tại sao học đi đôi với hành (3 đ)
Học và hành phải đi đôi, kiến thức tiếp thu phải gắn kết với thực hành, thể nghiệm.
b.1. Ý nghĩa của việc thực hành(1 đ) 
Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức sách vở, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì chỉ là kiến thức suông. Kiến thức dù thâm sâu đến mấy, không được đem ra thực hành, lâu dần sẽ quên, thành xa lạ giáo điều. Thực tế sẽ giúp củng cố, mở rộng kiến thức.
b.2. Ý nghĩa vai trò của việc học kiến thức lí thuyết (1 đ)
 Nếu thực hành ứng dụng mà không có kiến thức hệ thống, không có lý thuyết soi sáng thì chỉ là việc làm mò mẫm; sẽ lúng túng, thậm chí dẫn đến sai lầm.
c. Người học sinh học như thế nào để đảm bảo học đi đôi với hành có hiệu quả(2 đ)
c.1. Xác định động cơ và mục đích học tập đúng đắn (1 đ)
Tránh tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức. Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ. 
c.2. Cần kết hợp thực hành hiệu quả trong đời sống về mọi mặt (1 đ)
3. Kết bài (0,5 điểm): 
Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập.
Suy nghĩ bài học rút ra cho bản thân.

BIỂU ĐIỂM
Điểm 5 - 6 : Với những bài trình bày được những vấn đề cơ bản như trong đáp án. Ngôn ngữ phù hợp với phong cách văn bản nghị luận, toát lên tình cảm chân thành của người viết. Các phần giải thích mạch lạc, thuyết phục. Hệ thống dẫn chứng và lĩ lẽ chính xác, chân thực, gắn với thực tế. Không sai ngữ pháp, không sai chính tả.
Điểm 4 : Dành cho những bài đảm bảo cơ bản về nội dung và hình thức, bố cục. Lí lẽ và dẫn chứng phù hợp, thiết thực. Có thể chưa thực sự sáng tạo và liên hệ thực tế còn ít phong phú. Không mắc lỗi dựng đoạn, ngữ pháp, không sai chính tả.
Điểm 3 : Dành cho những bài đảm bảo đúng thể loại, biết xây dựng bố cục, song ý còn nghèo, diễn đạt chưa mạch lạc. Có lí lẽ và dẫn chứng song thiếu hệ thống.
Điểm 2 : Không đạt được yêu cầu cơ bản như điểm 3. Yếu về dựng đoạn, lập luận. Mắc nhiều lỗi sai ngữ pháp và chính tả.
Điểm 0 : Hoàn toàn không viết được gì.

----------------------------------------












File đính kèm:

  • docuyhafgoiudpg0ap1den 17 (29).doc