Đề kiểm tra lại môn văn 10 năm học 2011– 2012 Trường THPT KT Lệ Thủy

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra lại môn văn 10 năm học 2011– 2012 Trường THPT KT Lệ Thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Sở GDĐT Quảng Bình	ĐỀ KIỂM TRA LẠI MÔN VĂN 10
Trường THPTKT Lệ Thủy	NĂM HỌC 2011– 2012
	Thời gian làm bài: 90 phút
 Mã đề: 02
Câu 1: (3 điểm)
Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Du. Trình bày những đặc điểm lớn về nội dung thơ văn Nguyễn Du.
Câu 2: (7 điểm)
Chép lại 18 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên” (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du). Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều trong những câu thơ đó.
_ _ _ _ _ Hết _ _ _ _ _ 

Sở GDĐT Quảng Bình	ĐỀ KIỂM TRA LẠI MÔN VĂN 10
Trường THPTKT Lệ Thủy	NĂM HỌC 2011– 2012
	Thời gian làm bài: 90 phút
 Mã đề: 01
Câu 1: (3 điểm)
Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi. Vì sao nói Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất?
Câu 2: (7 điểm)
Chép lại 18 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên” (Trích “Truyện Kiều” – Nguyễn Du). Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều trong những câu thơ đó.
_ _ _ _ _ Hết _ _ _ _ _ 


SỞ GD- ĐT QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG THPT KỸ THUẬT LỆ THỦY

ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: Ngữ văn 10
Năm học 2011-2012
Câu 1 (3điểm)
Mã đề 1:
HS kể được chính xác ít nhất 5 tác phẩm của Nguyễn Trãi, có phân loại viết bằng chữ Hán, chữ Nôm (1 điểm)
HS trình bày được các ý (khuyến khích những bài làm viết được thành đoạn văn thuyết minh):
Các tác phẩm văn chính luận tiêu biểu của Nguyễn Trãi: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập (0,5 điểm)
Nội dung: Mang tinh thần chiến đấu vì độc lập, vì đạo lí chính nghĩa; thể hiện tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân…(0,75 điểm)
Nghệ thuật: Đạt tới trình độ mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích đến việc sử dụng bút pháp; kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén… (0,75 điểm)
Mã đề 2:
HS kể được chính xác ít nhất 5 tác phẩm của Nguyễn Du, có phân loại viết bằng chữ Hán, chữ Nôm (1 điểm)
HS trình bày được các đặc điểm cơ bản về nội dung thơ văn Nguyễn Du (khuyến khích những bài làm viết được thành đoạn văn thuyết minh): Đề cao cảm xúc, đề cao chữ tình với con người và cuộc sống; thể hiện tấm lòng cảm thông với những con người, những thân phận bé nhỏ bất hạnh trong cuộc sống; đề cao, ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp, tài năng, nhân phẩm và những khát khao của con người trần thế; lên án, phẫn nộ trước những thế lực tàn bạo chà đạp quyền sống con người…=> chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc, mới mẻ… (2 điểm)
Câu 2 (7 điểm) Chung cho cả 2 mã đề
* HS chép lại đúng hình thức thơ lục bát, đúng chính tả 18 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên” (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du) (2 điểm)
* Phân tích đoạn trích:
 a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học
- Bài văn viết mạch lạc, lưu loát, không sai lỗi diễn đạt, từ ngữ, ngữ pháp.
 b.Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những ý sau đây:
A. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du
- Tác phẩm “Truyện Kiều” và đoạn trích “Trao duyên”.
B.Thân bài:
Học sinh trình bày cảm nhận về đoạn thơ, cần đảm bảo các ý:
-Thúy Kiều trao duyên – nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
Kiều nhờ cậy Vân (phân tích sắc thái biểu cảm của các từ ngữ: “cậy”, “lạy”, “thưa”). Lời xưng hô của Kiều vừa cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.
- Kiều kể lại mối tình của mình với chàng Kim: Thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. Cách kể, ngôn ngữ nhấn về phía mong manh nhanh tan vỡ của mối tình.
=>Kiều khéo léo, tinh tế, bề ngoài tưởng như Kiều bình tĩnh quyết đoán, nhưng sâu thẳm trong lòng là nỗi đau đớn, xót xa.
 - Kiều trao kỉ vật cho em – bi kịch tình yêu tan vỡ
 Chú ý phân tích các kỉ vật “chiếc vành”, “bức tờ mây”. Phân tích từ “của chung” -> mâu thuẫn giằng xé giữa lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên nhưng không trao tình -> tâm trạng đau đớn, xót xa.
 - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc.
C. Kết bài:
 - Khái quát nội dung nghệ thuật của đoạn thơ.
 - Có thể trình bày suy nghĩ của bản thân.
 D.Cách cho điểm:
Điểm 5: Đáp ứng tốt yêu cầu đề bài, văn viết mạch lạc, có cảm xúc, không sai lỗi diễn đạt, dùng từ ngữ, ngữ pháp.
Điểm 4 – 3: Trình bày ý tương đối đủ so với yêu cầu về kiến thức, còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ ngữ, ngữ pháp.
Điểm 2 – 1: Văn viết chỉ đạt ½ yêu cầu về nội dung, sai nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ ngữ, ngữ pháp.
Điểm 0: Nộp giấy trắng.
	 
 …HẾT…
 	
 




















File đính kèm:

  • docDe thi dap an van 10 kiem tra lai.doc