Đề kiểm tra thử lần 2 Tiếng việt Lớp 5

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra thử lần 2 Tiếng việt Lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA THỬ LẦN 2 – LỚP 5
Năm học : 2007 – 2008
Môn thi : Đọc thầm - Thời gian làm bài : 30 phút
	 ĐIỂM 
- Họ và tên học sinh :........................................................
- Lớp :................. 
- Ngày thi :........................................................................
A- Phần đọc hiểu:
MÙA THẢO QUẢ
 Thảo quả trên rừng Đản Khao đã vào mùa.
 Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. Cỏ cây thơm. Đất trời thơm. Người đi rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục. Chẳng có thứ quả nào hương thơm lại ngây ngất kì lạ đến như thế. Mới đầu xuân năm kia, những hạt thảo quả gieo trên đất rừng, qua một năm, đã lớn cao tới bụng người. Một năm sau nữa, từ một thân lẻ, thảo quả đâm thêm hai nhánh mới. Sự sinh sôi sao mà mạnh mẽ vậy. Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả sầm uất từng khóm râm lan toả nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, ngày qua ngày lại thắp thêm nhiều ngọn mới, nhấp nháy vui mắt.
Theo Ma Văn Kháng
*** Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng dấu hiệu nào?
a. Gió tây bay qua rừng
b. Hương thơm của thảo quả.
c. Màu đỏ của thảo quả.
Câu 2. Những từ ngữ nào cho thấy sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả?
a. Mạnh mẽ, đột ngột, thoáng cái đã vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.
b. Ngọt lựng, thơm nồng, ủ ấp, ngây ngất, ngập hương thơm.
c. Rực lên, đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng, như đốm lửa hồng.
Câu 3. Khi thảo quả chín, rừng có những nét gì đẹp?
a. Âm thầm, kín đáo, lặng lẽ 
b. Gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm.
c. Rừng rực sáng, ngập hương thơm, say ngây và ấm nóng.
Câu 4. Các từ “ hương”, “thơm” được lặp đi lặp lại có tác dụng gì?
a. Nhấn mạnh vẻ đẹp hấp dẫn của thảo quả.
b. Sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
c. Nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả.
Câu 5. Nội dung chính của bài là gì?
a. Ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả khi vào mùa với hương thơm đặc biệt.
b. Miêu tả sự sinh sôi vàphát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
c. Miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt và sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
Câu 6. Từ “sầm uất” trong bài có nghĩa là gì?
a. Vạn vật rất đông đúc và phong phú.
b. Thảo quả nhiều đến mức um tùm, rậm rạp.
c. Vạn vật đông đúc và nhộn nhịp.
Câu 7. Từ ngây ở từ “ ngây ngất” và từ ngây ở từ “say ngây” có quan hệ với nhau như thế nào?
a. Đó là một từ nhiều nghĩa.
b. Đó là hai từ đồng đồng nghĩa
c. Đó là hai từ đồng âm.
Câu 8. Trong các câu sau, câu nào là câu ghép?
a. Thoáng cái, dưới bóng râm của rừng già, thảo quả lan toả nơi tầng rừng thấp, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.
b. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.
c. Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San.
Câu 9. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
a. Lướt thướt, ngây ngất, lặng lẽ, chon chót, đột ngột.
b. Lướt thướt, ngây ngất, lặng lẽ, mạnh mẽ, sự sống.
c. Chon chót, đột ngột, ngây ngất, nhấp nháy, ẩm ướt.	
Câu 10. Chủ ngữ trong câu “Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.” là:
a. Những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng.
b. Bỗng rực lên.
c. Dưới đáy rừng tựa như đột ngột.
-------------------------------------------
ĐỀ KIỂM TRA THỬ LẦN 2 – LỚP 5
Năm học : 2008 – 2009
Môn thi : Tập làm văn
Thời gian làm bài : 45 phút
 ĐIỂM 
- Họ và tên học sinh :.............................................
- Lớp :................. 
- Ngày thi :................................................................
B. TẬP LÀM VĂN ( 5 điểm)
Tả một người thân trong gia đình em khi đang làm việc. (Ví dụ : đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, ... ) - Khoảng 20 – 25 dòng.
HƯỚNG DẪN CHẤM 
 I. ĐỌC THẦM – LÀM BÀI TẬP ( 5 điểm)
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Câu 9
Câu 10
b
a
c
c
c
b
b
b
a
a
* Mỗi câu trả lời đúng 0, 5 điểm
II. TẬP LÀM VĂN: ( 5 điểm)
1. Hình thức: ( 0,5 điểm)
- Đúng thể loại văn tả người, đáp ứng yêu cầu chung của đề bài : tả người thân trong gia đình em khi đang làm việc
- Có bố cục rõ 3 phần, không dưới 20 dòng
2. Nội dung ( 4 điểm)
a. Mở bài ( 0,5 điểm)
- Giới thiệu được người thân trong gia đình em khi đang làm việc. (Ví dụ : đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, ... )
b. Thân bài ( 2 điểm)
* Hình dáng, đường nét, đặc điểm,  :có chọn lọc để có sự phối hợp trong quá trình miêu tả nhằm làm nổi bật nhân vật được tả (1 điểm .)
* Hoạt động : trong khi hoạt động người đó có đặc điểm gì nổi bật? ; mô tả cử chỉ, hình dáng, cử chỉ, động tác,  lời nói thể hiện tính cách của người được tả thông qua việc làm. (1 điểm .)
- Học sinh có thể kết hợp tả hình dáng với hoạt động nhằm khắc hoạ những nét tiêu biểu của người được tả vẫn đạt điểm tối đa.
c. Kết luận : (0,5 điểm )- Học sinh nêu được phần kết bài : nêu nhận xét, cảm nghĩ về nhân vật . 
d. Diễn đạt (1 điểm)
- Bài viết lủng củng, câu văn luộm thuộm, dùng từ thiếu chính xác thì đạt 0, 25đ
- Bài viết tương đối rõ ràng, mạch lạc, dùng từ khá chính xác thì được 0, 5 điểm
- Bài viết rõ ràng, mạch lạc, dùng từ chính xác, biết sử dụng các kiểu câu chính xác, linh hoạt thì được 0, 75 điểm
- Bài viết rõ ràng, mạch lạc, sinh động, dùng từ có sự chọn lọc, có những ý văn hay thể hiện kĩ năng tả người rành mạch, rõ ràng thì được 1 điểm
3. Chữ viết: ( 0,5 điểm)
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, sai không quá 2 lỗi chính tả được 0, 5 điểm
- Tuỳ theo nét chữ, cách trình bày mà cân nhắc cho điểm thích hợp.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai nhiều lỗi chính tả thì không được điểm phần này.
-----------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docKiem tra thu.doc