Đề kiểm tra văn lớp 11 học kì I (2010 – 2011) Trường THPT Trưng Vương
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra văn lớp 11 học kì I (2010 – 2011) Trường THPT Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA VĂN LỚP 11 HỌC KÌ I (2010 – 2011) (Thời gian 90 phút) Câu 1: Tiếng Việt (2 điểm) Trong câu thơ của Hồ Xuân Hương: “Trơ cái hồng nhan với nước non”, từ “hồng nhan” cĩ nghĩa là gì? Đĩ là loại nghĩa nào? Giải thích phương thức chuyển nghĩa của từ “hồng nhan” trong câu thơ trên. Câu 2: Làm văn: (8 điểm) Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. ĐÁP ÁN Câu 1: (2 điểm) HS cần trả lời các ý sau: - Từ “hồng nhan” (vốn cĩ nghĩa gốc là má hồng), trong câu thơ là chỉ người phụ nữ ( 0,5 đ ). - Đĩ là nghĩa chuyển: (0,5 đ ). - Phương thức chuyển nghĩa của từ “hồng nhan” : phương thức hốn dụ, căn cứ vào sự liên tưởng về mối quan hệ giữa “má hồng” (một đặc điểm) với người phụ nữ (người mang đặc điểm)( Nếu học sinh giải thích là mối quan hệ giữa “má” – “người” cũng chấp nhận): (1 đ). Câu 2 (8 điểm) a. Yêu cầu chung: HS nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận: biết kết hợp lí lẽ và dẫn chứng; biết vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận quen thuộc đã học (phân tích, so sánh …); biết thể hiện sự hiểu biết của bản thân đối với vấn đề cần nghị luận. Bài văn cĩ đủ ba phần, thể hiện đúng chức năng của từng phần; biết tách đoạn văn ở phần thân bài. Chữ viết rõ ràng; khơng mắc lỗi chính tả, diễn đạt. b. Yêu cầu cụ thể: + Phân tích được tình huống truyện độc đáo thể hiện ở mối quan hệ éo le, đầy trớ trêu giữa những tâm hồn tri kỉ. Hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục được đặt trong một tình thế đối địch: tử tù và quản ngục(4 đ). + Biết phân tích để làm sáng tỏ chính tình huống này đã làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, đồng thời cũng làm sáng tỏ tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục. Qua đó làm rõ chủ đề của tác phẩm (4 đ). c. Biểu điểm: - Điểm 8: Hiểu và đáp ứng tốt yêu cầu của đề bài. Trình bày rõ và hợp lí những suy nghĩ, cảm nhận về vấn đề, về đối tượng cần nghị luận; văn viết cĩ cảm xúc. Bố cục bài văn rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Khơng mắc lỗi diễn đạt, chính tả; chữ viết rõ ràng. - Điểm 7: Mức độ đạt thấp hơn điểm 8 một ít (về nội dung hoặc hình thức diễn đạt, trình bày bài làm); hoặc cịn một số lỗi diễn đạt, chữ viết, chính tả khơng nghiêm trọng. - Điểm 6 - 5: Bài làm đạt yêu cầu trung bình về kĩ năng làm bài, về nội dung. Cĩ thể cịn mắc một số lỗi cơ bản về diễn đạt, chữ viết, chính tả nhưng khơng quá nghiêm trọng. - Điểm 4 - 3: Bài làm yếu, chưa đạt yêu cầu, nhưng khơng quá tệ. - Điểm 2 - 1: Bài làm kém. Tỏ ra chưa nắm phương pháp và kĩ năng làm bài. Nội dung bài viết rất sơ sài, lệch lạc. Chữ viết, chính tả, diễn đạt rất yếu. - Điểm 0: Chỉ viết vài dịng vơ nghĩa hoặc khơng làm bài văn.
File đính kèm:
- van-cb11-hk1-s3.doc