Đề tài Lồng ghép kiến thức mới vào bài giảng cụ thể ở môn Công nghệ 10

doc15 trang | Chia sẻ: zeze | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Lồng ghép kiến thức mới vào bài giảng cụ thể ở môn Công nghệ 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lời mở đầu
Công nghệ 10 là môn khoa học thực tiễn, ứng dụng những thành tựu từ ngành Sinh học. Do vậy, những thành công trong ngành Sinh học sẽ được thể hiện một cách đầy đủ, chính xác trong môn học này.
	Thế kỷ 21 là thế kỷ của ngành Sinh học (các nhà khoa học đã nhận đinh như vậy). Trong những năm qua ngành đã đạt được nhiều thành công trong nhiều lĩnh vực: Giống cây trồng, giống vật nuôi, trong y học và trong các vấn đề về các loại bệnh truyền nhiễm ở người và gia súc, gia cầm. Sự thành công và phát triển luôn diễn ra một cách mới mẻ từng ngày, từng giờ. Trong khi đó sách giáo khoa môn Công nghệ 10 chỉ thể hiện kiến ở thời điểm soạn thảo sách giáo khoa. Do đó, có những kiến thức mới vẫn chưa truyền tải được đến với các em học sinh.
	Là giáo viên giảng dạy môn công nghệ 10 tôi luôn có suy nghĩ phải cập nhật và truyền tải kiến thức mới nhất, công nghệ mới nhất đến với các em học sinh. Trong quá trình giảng dạy, với những bài cần lồng ghép kiến thức mới, tôi đã tự thiết kế lại bài giảng. Sau đây tôi xin giới thiệu cùng các bạn đồng nghiệp sáng kiến của mình "Lồng ghép kiến thức mới vào bài giảng cụ thể ở môn Công nghệ 10" . Rất mong các bạn đồng nghiệp ủng hộ và góp ý để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn, tạo nên những bài giảng hay hơn, gây hứng thú cho học sinh hơn.
2. Thực trạng của vấn đề.
2.1. Thực trạng.
	Kiến thức trong sách giáo khoa công nghệ 10 xuất bản năm 2006 - Nhà xuất bản giáo dục, có rất nhiều bài cần cập nhật những kiến thức mới vào bài giảng mà trong SGK không có. Trong số những bài đó, tôi xin trích dẫn những bài: 
	- Bài mở đầu: Phần I. Nông - Lâm - Ngư nghiệp
	- Bài 35 chương II, phần I: Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật nuôi.
	Nếu thiết kế các bài giảng chỉ theo kiến thức trong Sách giáo khoa mà chưa lồng ghép kiến thức mới vào bài giảng, thì chúng ta có thể thiết kế như sau:
2.1.1. Bài mở đầu: Phần I. Nông - Lâm - Ngư nghiệp.
Bài 1: BÀI MỞ ĐẦU
I.Mục tiêu. Sau khi học xong bài học sinh phải:
1. Kiến thức. 
- Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
- Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay và phương hướng, nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới.
 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh.
 3.Thái độ: Có ý thức học tập và tìm tòi nghiên cứu.
II. Phương tiện: 
Hình 1.1; 1.2; 1.3 sách giáo khoa.
III. Các bước lên lớp.
 1. Ổn định lớp . 
 2. Kiểm tra bài cũ (không).
 3. Giảng bài mới.
 Đặt vấn đề: Theo em vì sao môn công nghệ 10 lại giới thiệu với chúng ta về nông, lâm, ngư nghiệp? Tại sao ta phải tìm hiểu những lĩnh vực này?
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu tầm quan trọng của sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
 TT1: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu mục I, Hình 1.1, 1.2, Bảng 1 thảo luận các câu hỏi sau: 
 - Theo em nước ta có những thuận lợi nào để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp?
 - Dựa vào hình 1.1,1.2 em có nhận xét gì?
 - Trong đó, ngành nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp như thế nào?
 TT2: Học sinh tham gia trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
 TT3: Giáo viên điều khiển quá trình thảo luận và cho học sinh sinh ghi ý chính của mục. 
- Sản xuất nông lâm, ngư nghiệp đóng góp 1 phần không nhỏ vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước.
 Từ năm 1995 đến năm 2004 Ngành nông lâm, ngư nghiệp đóng góp 1/4 đến 1/5 vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước.
- Ngành nông lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu
 + Năm 1995: Chiếm 46,3% tổng giá trị xuất khẩu
 + Năm 2000: Chiếm 29% tổng giá trị xuất khẩu
 + Năm 2004: Chiếm 25.1% tổng giá trị xuất khẩu
 - Hoạt động nông lâm ngư nghiệp còn chiếm trên 50% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế.
 + Năm 1995: Chiếm 71,2%
 + Năm 2000: Chiếm 68.3%
 + Năm 2004: Chiếm 58.8%
Hoạt động 2. Tìm hiểu tình hình sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay
TT1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi sau:
 - Em hãy nêu thành tựu nổi bật của ngành Nông , lâm, thuỷ sản từ năm 1995 đến năm 2004?
- Theo em tình hình sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của nước ta đến năm 2004 còn những tồn tại gì?
TT2: Học sinh tham gia trả lời câu hỏi mà gôía viên đưa ra.
TT3: Giáo viên điều khiển quá trình thảo luận của học sinh và cho học sinh ghi ý chính.
1. Thành tựu: 
 - Sản xuất lương thực tăng liên tục: Năm 1995 đạt 27,6 triệu tấn; năm 2000 đạt 34,6 triệu tấn; năm 2004 đạt 39,3 triệu tấn.
 - Bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất hàng hoá với các vùng sản xuất tập trung, đáp únh nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
 - Một số sản phẩm của ngành nông, lâm, thuỷ sản đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
2. Hạn chế:
 - Năng xuất và chất lượng sản phẩm còn thấp.
 - Hệ thống giống cây trồng vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến còn lạc hậu chưa đáp ứng được nhucầu sản xuất hàng hoá ngày càng cao.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương hướng, nhiệm vụ phát triển của ngành nông, lâm, thuỷ sản ở nước ta hiện nay. 
TT1: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận câu hỏi: Em hãy nêu phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta trong thời gian tới?
TT2: Học sinh đọc sách giáo khoa trả lời câu hỏi của giáo viên đề ra?
TT3: Giáo viên bổ sung ý và cho học sinh ghi nội dung của ý.
1. Tăng cường sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
2. Đầu tư phát triển chăn nuôi để đưa ngành này thành ngành sản xuất chính.
3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững theo hướng sinh thái.
4. áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực giống nhằm nâng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm.
5. Đưa tiến bộ khoa học vào khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch nhằm giảm bớt hao hụt và nâng cao chất lượng sản phẩm.
IV. Cũng cố. Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận: Ngành nông, lâm, thuỷ sản đã đóng góp gì vào nền kinh tế quốc dân? Nêu những nhiệm vụ chính của ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong thời gian tới?
V. Bài tập về nhà:
 - Làm bài tập theo câu hỏi sách giáo khoa
 - Liên hệ tình hình phát triển kinh tế của ngành ở địa phương em?
 - Đọc trước bài 2 sách giáo khoa.
2.1.2. Bài 35 chương II, phần I: Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật nuôi 
I. Mục tiêu bài giảng: Sau khi học xong bài, học sinh phải:
1. Kiến thức: 
 - Trình bày được các loại mầm bệnh thường có ở vật nuôi và các điều kiện phát sinh các loại bệnh đó.
 - Trình bày được mối liên quan giữa các điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật nuôi.
2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu sách giáo khoa, liên hệ thực tế sản xuất. 
3/ Thái độ: Xây dựng cho học sinh kiến‏ý thức biết bảo vệ môi trường sống tốt cho vật nuôi và thuỷ sản cũng như của con người để có cuộc sống an toàn bền vững.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Chuẩn bị của thầy: Sách giáo khoa, sách giáo viên.
2. Chuẩn bị của trò: Sách giáo khoa, tìm thêm số liệu có liên quan.
III. Tiến trình bài dạy:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ. 
Câu hỏi: - Cho biết mục đích của việc cải tạo ao nuôi cá?
 - Nêu một số yêu cầu kĩ thuật của chuồng trại chăn nuôi? 
3. Giảng bài mới:
Hoạt động
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu về điều kiện phát sinh phát triển bệnh ở vật nuôi.
TT1. Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận:
- Thế nào là bệnh truyền nhiễm?
- Bệnh kí sinh trùng là gì? 
- Có phải cứ có mầm bệnh trong cơ thể vật nuôi là phát bệnh ngay không? 
- Tại sao môi trường lại là 1 nhân tố điều kiên phát sinh, phát triển bệnh ở vật? Trong những điều kiện môi trường như thế nào thì con vật dễ mắc bệnh?
- Để hạn chế bệnh tật cần tác động vào môi trường và điều kiện sống của vật nuôi như thế nào?
TT2: Học sinh tham gia thảo luận và trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
TT3: Giáo viên điều khiển và hướng dẫn cho học sinh thảo luận theo các câu hỏi trên. Sau đó, tổng kết ý và cho học sinh ghi ý chính của mục.
1. Các loại mầm bệnh.
 - Các loại mầm bệnh:
 + Vi rút
 + Vi khuẩn
 + Nấm
 + Kí sinh trùng
 - Điều kiện để các loại mầm bệnh gây bệnh: Phải có độc lực, số lượng đủ lớn, có đường xâm nhập thích hợp.
2. Yếu tố môi trường và điều kiện sống:
- Yếu tố tự nhiên.
+ Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng.
+ Thiếu oxy hoặc có nhiều kim loại nặng, khí độc, chất độc có trong môi trường sống.
- Yếu tố chế độ dinh dưỡng.
- Quản lí chăm sóc.
3. Bản thân con vật:
Tất cả vật nuôi sinh ra đều có sức đề kháng
- Miễn dịch tự nhiên: không đặc hiệu, bẩm sinh, không mạnh.
- Miễn dịch tiếp thu ( miễn dịch đặc hiệu) hình thành sau khi cơ thể đã tiếp xúc với mầm bệnh.
Hoạt động 2. Tìm hiểu sự liên quan giữa các điều kiện phát sinh, phát triển bệnh.
TT1. Giáo viên trình bày, giảng giải sự liên quan giữa mầm bệnh, vật nuôi, môi trường. Giảng giải kỹ về điều kiện để bệnh có thể phát sinh, phát triển thành dịch.
TT2. Học sinh lắng nghe giáo viên giảng giải, và hỏi giáo viên nếu chưa hiểu.
TT3. Giáo viên giải thích những thắc mắc của học sinh và cho học sinh ghi ý chính.
- Các điều kiện phát sinh bệnh:
+ Có mầm bệnh
+ Môi trường thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh.
+ Cơ thể vật nuôi : sức đề kháng yếu ( do không chăm sóc đầy đủ, không tiêm phòng )
- Nếu vật nuôi có mầm bệnh, môi trường thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, cơ thể vật nuôi yếu thì bệnh sẽ phát triển thành dịch.
IV. Củng cố: Kể tên các bệnh thường gặp gây ra bởi các loại mầm bệnh đã học?
V. Bài tập về nhà: 
- Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
 - Đọc trước bài mới.
2.2. Đánh giá thực trạng.
Qua kiến thức và cách thiết kế bài giảng dựa trên kiến thức trong SGK thì chúng ta nhận thấy: 
	Ở bài mở đầu: Phần Nông - Lâm - Ngư nghiệp, kiến thức chỉ dừng lại ở số liệu năm2004. Với những số liệu ấy sẽ không còn phù hợp với những năm sau, và hiện tại. Do vậy, khi chúng ta giảng dạy với những kiến thức đó sẽ làm cho học sinh nhàm chán trong tiết học.
Hơn thế nữa, hiện nay ngày càng xuất hiện nhiều loại bệnh tật mới lạ do xuất hiện nhiều các loại vi sinh vật gây bệnh mới lạ như: Bệnh cúm Gia cầm H5N1, Cúm Lợn H1N1,mà kiến thức trong sách giao khoa chưa có. Do vây, khi học bài 35 học sinh sẽ đặt ra những câu hỏi lớn: Vì sao các thầy, cô chỉ dạy những bệnh quá thông thường thuộc kiến thức cũ, mà không đề cập đến những loại bệnh nguy hiểm đang diễn ra hết sức phức tạp trên toàn thế giới? 
	Xuất phát từ những thực trạng trên, để bài giảng trở nên sinh động hơn, có tính thiết thực hơn, tôi mạnh dạn đưa một phần nội dung mới vào bài giảng. Những nội dung này được cập nhật từ nhiều các loại tài liệu khác nhau, nhưng chủ yếu được cập nhật từ các trang Website trên mạng Internet.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Giải pháp thực hiện. 
1.1. Bài 1. Bài mở đầu: Phần Nông - Lâm - Ngư nghiệp. 
Ở bài này tôi đưa thêm số liệu ở năm 2010 vào bài giảng. Điều chỉnh phần kiến thức ở mục “phương hướng, nhiệm vụ của ngành Nông, lâm, ngư nghiệp ở thời kỳ mới”. Với những kiến thức thu nhận được tôi đã thiết kế lại bài giảng như sau:
Bài 1: BÀI MỞ ĐẦU
I. Mục tiêu. Sau khi học xong bài, học sinh phải:
1. Kiến thức: 
- Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
- Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay và phương hướng, nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới.
 2. Kỹ năng:
 Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích, so sánh.
 3.Thái độ:
 Có ý thức học tập và tìm tòi nghiên cứu.
II. Phương tiện: Hình 1.1; 1.2; 1.3 sách giáo khoa
III. Các bước lên lớp.
 1. Ổn định lớp . 
 2. Kiểm tra bài cũ (không).
 3. Giảng bài mới.
 Đặt vấn đề: Theo em vì sao môn công nghệ 10 lại giới thiệu với chúng ta về nông, lâm, ngư nghiệp? Tại sao ta phải tìm hiểu những lĩnh vực này?
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu tầm quan trọng của sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
 TT1: Giáo viên cho học sinh nghiên cứu mục I, Hình 1.1, 1.2, Bảng 1 thảo luận các câu hỏi sau: 
 - Theo em nước ta có những thuận lợi nào để phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp?
 - Dựa vào hình 1.1,1.2 em có nhận xét gì?
 - Trong đó, ngành nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp như thế nào?
 TT2: Học sinh tham gia trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
 TT3: Giáo viên đưa thêm số liệu ở mục này năm 2010. Sau đó yêu cầu học sinh so sánh với những năm 1995,2000,2004.
TT4: Giáo viên điều khiển quá trình thảo luận của học sinh, sau đó tổng kết ý và cho học sinh ghi ý chính của bài. 
- Sản xuất nông lâm, ngư nghiệp đóng góp 1 phần không nhỏ vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước.
 Từ năm 1995 đến năm 2010 Ngành nông lâm, ngư nghiệp đóng góp 1/4 đến 1/5 vào cơ cấu tổng sản phẩm trong nước.
- Ngành nông lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
- Ngành nông, lâm, ngư nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu
 + Năm 1995: Chiếm 46,3% tổng giá trị XK
 + Năm 2000: Chiếm 29% tổng giá trị XK
 + Năm 2004: Chiếm 25.1% tổng giá trị XK
 + Năm 2010: Chiếm 21.4% tổng giá trị XK
 - Hoạt động nông lâm ngư nghiệp còn chiếm trên 50% tổng số lao động tham gia vào các ngành kinh tế.
 + Năm 1995: Chiếm 71,2%
 + Năm 2000: Chiếm 68.3%
 + Năm 2004: Chiếm 58.8%
 + Năm 2010: Chiếm 51.9%
Hoạt động 2. Tìm hiểu tình hình sản xuất nông , lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay
TT1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi sau:
 - Em hãy nêu thành tựu nổi bật của ngành Nông , lâm, thuỷ sản từ năm 1995 đến năm 2004?
- Em hãy so sánh thành tựu của ngành ở năm 2010 với năm 2004?
- Theo em tình hình sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của nước ta đến năm 2010 còn những tồn tại gì?
TT2: Học sinh tham gia trả lời câu hỏi mà gôía viên đưa ra.
TT3: Giáo viên điều khiển quá trình thảo luận của học sinh và cho học sinh ghi ý chính.
1. Thành tựu: 
 - Sản xuất lương thực tăng liên tục: Năm 1995 đạt 27,6 triệu tấn; năm 2000 đạt 34,6 triệu tấn; năm 2004 đạt 39,3 triệu tấn; năm 2010 đạt 46.8 triệu tấn.
 - Bước đầu đã hình thành một số ngành sản xuất hàng hoá với các vùng sản xuất tập trung, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
 - Một số sản phẩm của ngành nông, lâm, thuỷ sản đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
2. Hạn chế:
 - Năng xuất và chất lượng sản phẩm còn thấp.
 - Hệ thống giống cây trồng vật nuôi; cơ sở bảo quản, chế biến còn lạc hậu chưa đáp ứng được nhucầu sản xuất hàng hoá ngày càng cao.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương hướng, nhiệm vụ phát triển của ngành nông, lâm, thuỷ sản ở nước ta hiện nay. 
TT1: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận câu hỏi: 
 - Em hãy nêu phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp ở nước ta trong thời gian tới?
TT2: Học sinh đọc sách giáo khoa trả lời câu hỏi của giáo viên đề ra?
TT3: Giáo viên đưa ra những phương hướng, nhiệm vụ phát triển của ngànhở nước ta trong giai đoạn 2010-2050. Cùng học sinh thảo luận về vấn đề này và cho học sinh ghi nội dung của ý.
1. Tăng cường sản xuất nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
2. Đầu tư phát triển chăn nuôi để đưa ngành này thành ngành sản xuất chính.
3. Xây dựng nền nông nghiệp bền vững theo hướng sinh thái.
4. áp dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực giống nhằm nâng cao về số lượng và chất lượng sản phẩm.
5. Đưa tiến bộ khoa học vào khâu bảo quản, chế biến sau thu hoạch nhằm giảm bớt hao hụt và nâng cao chất lượng sản phẩm.
IV. Cũng cố. Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận: Ngành nông, lâm, thuỷ sản đã đóng góp gì vào nền kinh tế quốc dân? Nêu những nhiệm vụ chính của ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong thời gian tới?
V. Bài tập về nhà:
 - Làm bài tập theo câu hỏi sách giáo khoa
 - Liên hệ tình hình phát triển kinh tế của ngành ở địa phương em?
 - Đọc trước bài 2 sách giáo khoa.
1.2. Bài 35 chương II, phần I: Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật nuôi.
Ở bài này tôi đưa thêm mục III- Một số loại bệnh nguy hiển hiện nay: ở mục này tôi giới thiều về nhiều loại bệnh xuất hiện gần đây, đi sâu nghiên cứu bệnh cúm lợn H1N1. Với những kiến thức thu nhận được tôi đã thiết kế lại bài giảng như sau:
I. Mục tiêu bài giảng: 
Sau khi học xong bài, học sinh phải:
1. Kiến thức: 
 - Trình bày được các loại mầm bệnh thường có ở vật nuôi và các điều kiện phát sinh các loại bệnh đó.
 - Trình bày được mối liên quan giữa các điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật nuôi.
2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu sách giáo khoa, liên hệ thực tế sản xuất. 
3. Thái độ: Xây dựng cho học sinh kiến‏ý thức biết bảo vệ môi trường sống tốt cho vật nuôi và thuỷ sản cũng như của con người để có cuộc sống an toàn bền vững.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Chuẩn bị của thầy: Sách giáo khoa, sách giáo viên.
2. Chuẩn bị của trò: Sách giáo khoa, tìm thêm số liệu có liên quan.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ. 
Câu hỏi: - Cho biết mục đích của việc cải tạo ao nuôi cá?
 - Nêu 1 số yêu cầu kĩ thuật của chuồng trại chăn nuôi? 
3. Giảng bài mới:
Hoạt động
Nội dung
Hoạt động 1. Tìm hiểu về điều kiện phát sinh phát triển bệnh ở vật nuôi.
TT1. Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận:
- Thế nào là bệnh truyền nhiễm?
- Bệnh kí sinh trùng là gì? 
- Có phải cứ có mầm bệnh trong cơ thể vật nuôi là phát bệnh ngay không? 
- Tại sao môi trường lại là 1 nhân tố điều kiên phát sinh, phát triển bệnh ở vật? Trong những điều kiện môi trường như thế nào thì con vật dễ mắc bệnh?
- Để hạn chế bệnh tật cần tác động vào môi trường và điều kiện sống của vật nuôi như thế nào?
TT2: Học sinh tham gia thảo luận và trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
TT3: Giáo viên điều khiển và hướng dẫn cho học sinh thảo luận theo các câu hỏi trên. Sau đó, tổng kết ý và cho học sinh ghi ý chính của mục.
1. Các loại mầm bệnh.
 - Các loại mầm bệnh:
 + Vi rút
 + Vi khuẩn
 + Nấm
 + Kí sinh trùng
 - Điều kiện để các loại mầm bệnh gây bệnh: Phải có độc lực, số lượng đủ lớn, có đường xâm nhập thích hợp.
2. Yếu tố môi trường và điều kiện sống:
- Yếu tố tự nhiên.
+ Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng.
+ Thiếu oxy hoặc có nhiều kim loại nặng, khí độc, chất độc có trong môi trường sống.
- Yếu tố chế độ dinh dưỡng.
- Quản lí chăm sóc.
3. Bản thân con vật:
Tất cả vật nuôi sinh ra đều có sức đề kháng
- Miễn dịch tự nhiên: không đặc hiệu, bẩm sinh, không mạnh.
- Miễn dịch tiếp thu ( miễn dịch đặc hiệu) hình thành sau khi cơ thể đã tiếp xúc với mầm bệnh.
Hoạt động 2. Tìm hiểu sự liên quan giữa các điều kiện phát sinh, phát triển bệnh.
TT1. Giáo viên trình bày, giảng giải sự liên quan giữa mầm bệnh, vật nuôi, môi trường. Giảng giải kỹ về điều kiện để bệnh có thể phát sinh, phát triển thành dịch.
TT2. Học sinh lắng nghe giáo viên giảng giải, và hỏi giáo viên nếu chưa hiểu.
TT3. Giáo viên giải thích những thắc mắc của học sinh và cho học sinh ghi ý chính.
- Các điều kiện phát sinh bệnh:
+ Có mầm bệnh
+ Môi trường thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh.
+ Cơ thể vật nuôi : sức đề kháng yếu ( do không chăm sóc đầy đủ, không tiêm phòng )
- Nếu vật nuôi có mầm bệnh, môi trường thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, cơ thể vật nuôi yếu thì bệnh sẽ phát triển thành dịch.
Hoạt động 3. Tìm hiểu về một số bệnh mới ở vật nuôi hiện nay.
TT1: Giáo viên yêu cầu học sinh phát trình bày sự hiểu biết của mình về nhũng bệnh nguy hiểm mới xuất hiện ở những năm gần đây.
TT2: Học sinh tham gia thảo luận sự hiểu biết của mình về các loại bệnh mà các em biết.
TT3: Giáo viên điều khiển quá trình thảo luận, nêu lên những loại bệnh xuất hiện gần đây đặc biết giảng giải sâu về bệnh cúm lợn H1N1.
1.Một số bệnh truyền nhiễm hiện nay.
- Cúm gia cầm (H5N1)
- Cúm lợn (H1N1)
2. Bệnh cúm lợn.
2.1. Nguyên nhân: Do virut H1N1 gây nên.
2.2. Lây lan và mức độ nguy hiểm.
- Lây lan rất nhanh: + Lợn - Lợn
 + Lợn – Người
 + Người - Người 
- Đây là loại bệnh rất nguy hiểm, nó gây chấn động đến toàn thế giới. Đã có nhiều quốc gia bị thiệt hại về người: Brazil tử vong 1.368 người; Ấn độ 530 người; Nhật bản 28 người; Thái Lan 185 người; Việt Nam 42 người (Số liệu được cập nhật ngày 20/11/2009).
2.3. Phương pháp phòng bệnh.
- Lập danh sách những người đến từ vùng bệnh, theo dõi và ứng phó kịp thời.
- Tăng cường báo cáo tình hình, diễn biến bệnh cho trưởng ban phòng chống dịch bệnh quốc gia.
- Những người bi mắc bệnh phải được cách ly, theo dõi và điều trị.
- Thường xuyên khử khuẩn ở nơi có nguy cơ xuất hiện bệnh, nhất là sân bay, bến cảng. 	
IV. Củng cố: Kể tên các bệnh thường gặp gây ra bởi các loại mầm bệnh đã học?
V. Bài tập về nhà: 
 - Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
 - Đọc trước bài mới.
2. Biện pháp tổ chức thực hiện.
	Để thấy rõ tính hiệu quả, trong năm học 2010-2011 tôi đã tiến hành thử nghiệm giảng dạy ở hai lớp 10A và lớp 10B trường THPT Mường Lát (Trường mà tôi đang công tác). Với lớp 10A tôi giảng dạy theo thiết kế bài giảng với kiến thức chỉ có trong sách giáo khoa. Lớp 10B giảng dạy theo thiết kế bài giảng có lồng ghép kiến thức mới. Sau các bài giảng đó tôi phát cho học sinh phiếu thăm dò ý kiến.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Em hãy cho biết ý kiến của mình sau khi học tiết học vừa rồi. 
Học sinh lớp
Mức độ nhận xét
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú
Ý kiến khác
Em hãy đánh dấu X vào ô mà em cảm thấy hợp lý, hoặc có ý kiến vào ô ý kiến khác.
Sau khi tổng hợp phiếu ở mỗi bài đều nhận được kết quả như sau:
Lớp
Tổng số
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú
Ý kiến khác
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A
36
0
0%
5
13.9%
25
69.4%
6
16.7%
10B
42
35
83.3%
7
16.7%
0
0%
0
0%
	Từ bảng kết quả trên, chúng ta nhận thấy khi giảng dạy lớp 10A với kiến thức chỉ có trong sách giáo khoa, số lượng học sinh không có hứng thú trong tiết học chiếm đa số, chỉ có một số ít các em học sinh cảm thấy hứng thú trong tiết học. Đặc biệt không có học sinh nào cho rằng tiết học là hứng thú. Còn một số ít học sinh cho rằng tiết học quá nhàm chán. Ngược lại với kết quả đó, ở lớp 10B khi bài giảng có lồng ghép kiến thức mới thì đại đa số các em học sinh lại cho rằng tiết học là rất hứng thú, sôi nổi. Chỉ có số lượng nhỏ học sinh cho rằng tiết học ở mức hứng thú, không có học sinh nào cho rằng tiết học là không hứng thú và nhàm chán. 
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả nghiên cứu.
	Từ việc so sánh giữa cách làm cũ và cách làm mới cho chúng ta thấy sự hiệu quả rõ rệt. Qua đây chúng ta nhận thấy rằng: những môn học như môn Công nghệ, mỗi thầy cô giáo muốn thành công trong tiết giảng dạy của mình, ngoài việc luôn luôn thay đổi phương pháp, tư duy còn phải luôn tìm tòi, học hỏi, cập nhật những kiến thức mới nhất giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách thoải mái, tự tin và hứng thú.
	Đề tài của tôi cũng mới dừng lại ở một góc độ rất nhỏ. Rất mong các bạn đồng nghiệp đọc, cho ý kiến và ủng hộ tôi để chúng ta có thể cùng nhau tạo ra những bài giảng hay hơn, mang lại sự hứng thú học tập cho các em học sinh, góp một phần nhỏ vào sự nghiệp trồng người trong thời kỳ mới.
2. Kiến nghị.
- Kính đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện thường xuyên để các thầy cô giáo đồng môn có nhiều thời gian giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Có như vậy mới tạo ra sự hứng thú, sáng tạo trong học tập của học sinh.
	- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hóa có nhiều chính sách hơn nữa nhằm động viên, khuyến khích thầy cô giáo chuyên tâm chuyên môn, tự tìm tòi, sáng tạo nhằm tạo ra nhiều sáng kiến hay, có chiều sâu.
MôC LôC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lời mở đầu.
2. Thực trạng của vấn đề..........
Thực trạng
2.1.1. Bài mở đầu: Phần I. Nông - Lâm - Ngư nghiệp..
2.1.2. Bài 35 chương II, phần I: Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật .
2. Đánh giá thực trạng
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
 1. Giải pháp thực hiện 
 1.1. Bài 1. Bài mở đầu: Phần Nông - Lâm - Ngư nghiệp. 
 1.2. Bài 35 chương II, phần I: Điều kiện phát sinh, phát triển bệnh ở vật .
 2. Biện pháp tổ chức thực hiện..
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Kết quả nghiên cứu...
 2. Kiến nghị..

File đính kèm:

  • docSKKN Cong nghe 10 moi nhat.doc
Đề thi liên quan