Đề tài Một số kinh nghiệm trong việc thực hiện tiết dạy ôn tập nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra một tiết trong chương trình Địa lí 7
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm trong việc thực hiện tiết dạy ôn tập nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra một tiết trong chương trình Địa lí 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD&ĐT Đồng Tháp Phòng GD&ĐT Thành Phố Sa Đéc Trường THCS Lưu Văn Lang SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM *********** MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIẾT DẠY ÔN TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA MỘT TIẾT TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 7 PHẠM THỊ HIẾU Đồng Tháp , Tháng 12 – 2013 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Hiện nay, cùng với tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước thì giáo dục và đào tạo không chỉ được Đảng và nhà nước quan tâm mà mỗi gia đình cần phải quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các em đến trường đều có hoàn cảnh, trình độ và nhận thức như nhau vì thế trong dạy học nói chung và dạy học môn Địa Lí 7 nói riêng vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn mà giáo viên thường gặp: + Học sinh không thuộc bài, không chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. + Không lắng nghe giáo viên giảng bài, nói chuyện, làm việc riêng, không viết bài, + Bên cạnh đó một số em có hoàn cảnh khó khăn : cha mẹ đi làm không có thời gian quan tâm đến việc học tập của con em, một số khác có hoàn cảnh tốt hơn, điều kiện học tập thuận lợi hơn, học giỏi hơn thì có tư tưởng xem nhẹ môn địa lí nên đầu tư vào môn học ít hơn cho nên khi giáo viên giao nhiệm vụ về nhà thì các em chưa thực hiện một cách nghiêm túc dẫn đến tình trạng các em không nắm vững kiên thức cơ bản của môn học một cách khái quát. Nội dung chương trình cuả môn Địa Lí 7 rất nặng. Đặc biệt đối với những tiết ôn tập để kiểm tra thì các em phải ôn tập lại nhiều chương, nhiều bài. Đối với những học sinh khá, giỏi thì các em dễ dàng ôn tập nắm vững kiến thức và làm bài tốt, đối với những học sinh trung bình ,yếu thì tiết ôn tập gặp nhiều khó khăn do hỏng kiến thức, thái độ học tập kém, lơ là , có thái độ ỷ lại, không thèm học có đạt điểm thấp hay cao cũng không quan trọng Tại sao các em học sinh trung bình, yếu lại lơ là trong việc học tập dẫn đến việc đạt điểm thấp trong các tiết kiểm tra. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên + Có thể trong các tiết ôn tập các em này làm việc riêng, nói chuyện, không chú ý nghe giảng, không tiếp thu kịp bài giảng, + Cũng có thể do tiết ôn tập của giáo viên quá nặng về kiến thức, không sinh động, không cuốn hút học sinh hay nội dung không phù hợp với sự nhận thức của các em Dân gian ta có câu “ có công mài sắt có ngày nên kim” hay lời Bác Hồ đã dạy “ Học đi đôi với hành” . Tuy nhiên phần lớn các em học sinh trung bình yếu là do các em không được siêng năng, không chịu vất vả thiếu nhẫn nại, thích chơi hơn là thích học. Vì vậy các em này luôn có một khoảng cách nhất định đối với giáo viên và các bạn học khá giỏi nên các em đã yếu lại càng yếu hơn. Theo quan điểm của tôi việc cần làm là tạo ra hứng thú cho các em có học lực trung bình, yếu tích cực hơn để các em tiến bộ hơn trong kết quả học tập, chính vì thế tôi chọn đề tài : “MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIẾT DẠY ÔN TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA MỘT TIẾT TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 7” 2. Phạm vi nghiên cứu: Học kì I năm học 2012- 2013 tôi được phân công dạy các lớp 7A1,7A3,7A4,7A5,7A6,7A8 Đầu năm học 2013 -2014 tôi được giao nhiệm vụ dạy các lớp 7A1,7A3,7A4,7A5,7A7,7A8 trong đó có khá nhiều học sinh trung bình nếu không quan tâm giúp đỡ tích cực sẽ có nhiều học sinh học lùi xuống loại yếu . Nên tôi chọn 5 học sinh trung bình của lớp 7a5 năm học 2012 – 2013 và 5 học sinh của lớp 7a5 năm học 2013 – 2014 để làm đối tượng nghiên cứu Thời gian nghiên cứu là học kì I năm học 2013 – 2014 3. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thuyết trình Phương pháp đàm thoại gợi mở Phương pháp điều tra thống kê Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp quan sát B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Chương trình của môn Địa Lí 7 ở học kì I gồm 3 nội dung cơ bản giáo viên cần khắc sâu cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản sau: + Phần mở đầu là thành phần nhân văn của môi trường gồm các vấn đề về dân số, sự phân bố dâ cư, quần cư,. + Phần II : Các Môi trường địa lí bao gồm các nội dung: Môi trường đới nóng. Hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng. Môi trường đới ôn hòa. Hoạt động kinh tế của con người ở đới ôn hòa. Môi trường hoang mạc. Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc. Môi trường đới lạnh. Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh. Môi trường vùng núi. Hoạt động kinh tế của con người ở vùng núi Mỗi môi trường có các yếu tố tự nhiên độc đáo, phong phú và đa dạng ví dụ như đới nóng có 4 kiểu môi trường là xích đạo ẩm, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa, hoang mạc. Mỗi kiểu môi trường có đặc điểm khí hậu và đặc điểm môi trường tự nhiên khác nhau Các hoạt động của con người được thể hiện theo các ngành: nông nghiệp, công nghiệp,ở mỗi môi trường có những hình thức sản xuất khác nhau Môi trường và con người có sự tác động qua lại với nhau . Tuy nhiên hiện nay do sự phát triển con người đang phải đối mặt với những khó khăn : thiên tai ( lũ lụt, hạn hán, bão, động đất, sống thần,) ô nhiễm môi trường( nước, không khí,), sự bùng nổ dân số,. + Phần III: Thiên nhiên và con người các châu lục : châu Phi, châu Mĩ, châu Nam Cực, châu Đại Dương, châu Âu. Trong từng châu lục, khu vực tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội, Bên cạnh những kiến thức giáo viên còn cung cấp cho các em học sinh những kĩ năng : quan sát, so sánh tranh ảnh hình vẽ; phân tich1 bảng số liệu, biểu đồ, II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Đặc điểm lớp học cần nghiên cứu: Hai lớp học nghiên cứu học sinh có đặc điểm tương đồng nhau về họ sinh khá, giỏi, trung bình yếu. Phần lớn học sinh khá giỏi ý thức học tập tốt được gia đình quan tâm. Tuy nhiên một bộ phận học sinh trung bình yếu chưa có thái độ học tập đúng đắn. Số lượng học sinh trong một lớp khá đông 40 – 45 học sinh. Nội dung bài dạy khá nhiều, nhưng thời gian thì ít nên giáo viên phải chạy nhanh để kịp chương trình do đó những học sinh trung bình yếu không theo kịp với bài 2. Thực trạng: Qua tiết ôn tập để kiểm tra một tiết thì các em có học lực trung bình yếu thường gặp Kiến thức: + Do ngay từ đầu các em đã hỏng kiến thức nên các em không nắm được kiến thức trọng tâm của từng bài, từng chương, không nắm được kiến thức một cách hệ thống, lôgic Ví dụ: ở phần các môi trường địa lí các em chưa nắm vững nội dung, chưa phân biệt rõ ràng sự khác nhau về đặc điểm khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa) cảnh quan của từng kiểu môi trường, Kĩ năng: các em chưa hình thành được kĩ năng quan sát tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ. Chưa phân tích, so sánh được biểu đồ nhiệt độ lượng mưa, Tư tưởng: Nội dung ôn tập khá nhiều các em có học lực trung bình yếu cảm thấy ngán, lười học, học vẹt, photocopy bài của bạn, trong tư tưởng luôn có ý nghĩ, quan điểm “ Học tài thi mạng nhờ bạn bốn phương” cứ thế mà buông xuôi việc học nên điểm kiểm tra thường rất thấp. III. GIẢI PHÁP: Phương hướng chung: Nguyên nhân làm cho học sinh không thực hiện tốt tiết ôn tập và kiểm tra là do những học sinh có học lực trung bình yếu thường không nắm vững nội dung ôn tập, không chú ý lắng nghe, kiến thức quá taỉ, giáo viên không đủ thời gian để chỉ dẫn các em cách ôn bài. Theo tôi để những học sinh trung bình yếu thích thú hơn, chú ý hơn trong tiết ôn tập đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị thật kỹ nội dung, sử dụng nhiều phương pháp một cách linh hoạt ,sinh động tránh sự nhàm chán cho học sinh Các giải pháp: Để thực hiện việc nghiên cứu “MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN TIẾT DẠY ÔN TẬP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA MỘT TIẾT TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 7” tôi sử dụng nội dung và phương pháp sau Phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở: Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ tư duy bằng bảng phụ ,để hệ thống hóa kiến thức, hướng dẫn học sinh bằng sơ đồ để nắm kiến thức cơ bản (phụ lục 1) Để thêm sinh động giáo viên thực hiện giải pháp ở 2 vòng chơi: Vòng 1: Trò chơi ô chữ và phần trả lời nhanh. Giáo viên chọn một MC dẫn chương trình và một thư kí lên bảng ghi điểm. Cả lớp chia làm 2 đội A và B với mỗi câu đúng là 10 điểm .Sau đó tiến hành trò chơi ( phụ lục 2) Vòng 2: Một số câu đố vui địa lí ( khoảng 2 đến 5 câu đố) ( phụ lục 3) b.Phương pháp điều tra thống kê: Lần kiểm tra một tiết tháng 9+10 học kỳ I năm học 2012 – 2013 của lớp 7A5 thống kê có 5 học sinh trung bình yếu ( xem phụ lục 4 nội dung ôn tập và đề kiểm tra) SST Họ và tên Điểm kiểm tra 1 Nguyễn Trần Hồng Đức 4.0 2 Nguyễn Thị Liên Hoa 5.0 3 Phan Chí Tài 3.5 4 Phạm Anh Thư 5.5 5 Đặng Đức Phú Thắng 4.5 Năm học sinh trên trong quá trình ôn tập các em không chú ý đến nội dung ôn tập, không chú ý cách hướng dẫn học tập của giáo viên. Nội dung ôn tập nhiều, giáo viên chưa chú ý đến việc đổi mới phương pháp dạy tiết ôn tập. Giáo viên đổi mới phương pháp nhằm tác động những đối tượng học sinh trung bình yếu cuốn hút các em chú ý vào tiết ôn tập, động viên khuyến khích các em, c.Phương pháp quan sát: Năm học 2013 – 2014 qua quan sát lớp 7A5 tôi nhận thấy có một số học sinh có học lực trung bình yếu như lớp 7A5 của năm học 2012 – 2013 sau khi tôi tiến hành đổi mới phương pháp và nội dung tiết ôn tập thì các em có học lực trung bình yếu đã chú ý lắng nghe, tham gia tích cực vào tiết ôn tập nhiều hơn, các em thích thú và linh hoạt hơn nhiều so với trước đây (xem phụ lục 5) 3.Kết quả : Sau vài tháng nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài ở học kỳ I năm học 2013 – 2014 tôi đã thu được những kết quả khả quan hơn từ các em học sinh có học lực trung bình ,yếu ở lớp 7A5 qua điểm kiểm tra một tiết của tháng 10 năm học 2013 – 2014 như sau: STT Họ và tên Điểm kiểm tra 1 tiết tháng 11 1 Nguyễn Chí Cường 7.0 2 Nguyễn Minh Trường Duy 5.5 3 Âu Thị Mỹ Linh 6.0 4 Trần Văn Minh 5.0 5 Đào Thanh Thuy 6.5 IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Kết luận: Trong 5 học sinh trung bình yếu ở đầu năm học tôi nhận thấy ,các em có sự tiến bộ rõ rệt cho thấy đề tài nghiên cứu đã đạt kết quả khả thi Lần đầu tiên nghiên cứu và thực hiện đề tài nên chưa thể khẳng định đây là phương pháp tốt nhất để thực hiện tiết ôn tập, tuy nhiên đây cũng là một giải pháp để nhằm cuốn hút và giảm bớt số học sinh trung bình yếu và đạt kết quả tốt hơn. Tôi rất mong nhận được sự góp ý nhiệt tình từ quý thầy cô đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này đạt hiệu quả cao hơn Kiến nghị: Số lượng học sinh của mỗi lớp nên chỉ từ 35 – 40 học sinh Cần trang bị phòng học bộ môn địa lí có máy tính và kết nối internet Thành phố Sa Đéc, ngày tháng năm 2013 Người thực hiện PHẠM THỊ HIẾU MỤC LỤC Phần mở đầu Lí do chọn đề tài trang1, 2 Phạm vi nghiên cứu trang 2 Phương pháp nghiên cứu trang 2 Phần nội dung: Cơ sở lí luận trang 3 Cơ sở thực tiễn trang 3 Đặc điểm lớp học cần nghiên cứu trang 3 Thực trạng trang 4 Giải pháp trang 4 Phương hướng chung trang 5 Các giải pháp trang 5 Kết luận và kiến nghị trang 6 PHỤ LỤC 3: ĐỐ VUI ĐỊA LÍ Câu 1: Kể tên bốn nước có LAN sau: Đố em đố bạn ai biết đáp mau Thi thử ai là vua địa lí Pháo tay vang nổ thưởng ngay kẹo liền Đáp án: Thái Lan, Ba Lan, Phần Lan, Hà Lan Câu 2: Biển Đỏ thông qua Địa Trung Hải Ấn Độ Dương về lại Đại Tây Dương Đố bạn hiền đố em thương Kênh đào nổi tiếng tìm đường tàu đi Đáp án: kênh đào Xuy-ê Câu 3: Nước gì ở Châu Phi Đầu ma đuôi ốc lạ kỳ tìm nhanh Đố em đố chị đố anh Vừa chơi vừa học thi dành thưởng vui Đáp án : Ma rốc Câu 4: Tên nước ở châu Phi So ra sao thật lạ kỳ thế kia Khác nhau chỉ một cọng Ria Đố ai ai biết thưởng tràng pháo tay Đáp án: Ni-giê và Ni-giê-ri-a Câu 5: Từ Đà Nẵng ra Huế Qua đèo nào thế ? Bạn nào biết không Địa lí ai thông Đáp liền khen giỏi Đáp án: Đèo Hải Vân PHỤ LỤC 2: TRÒ CHƠI Ô CHỮ VÀ TRẢ LỜI NHANH PHẦN 1: TRÒ CHƠI Ô CHỮ (X) N H I Ệ T Đ Ơ I X I N G A P O N H I Ệ T Đ Ớ I G I Ó M U À L Ú A N Ư Ớ C T Í N P H O N G X Í C H Đ Ạ O Ẩ M V I Ệ T N A M CỘT HÀNG NGANG 1. Có 8 chữ cái : đây là một trong những kiểu môi trường của đới nóng nằm từ vĩ độ 5o đến chí tuyến ở hai bán cầu ( NHIỆT ĐỚI) 2. Có 7 chữ cái : Thành Phố nào ở Đông Nam Á được mệnh danh là thành phố sạch nhất thế giới ? ( XIN –GA-PO) 3. Có 14 chữ cái : Khu vực Nam Á và Đông Nam Á nằm trong môi trường của đới nóng ( NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA ) 4. Có 7 chữ cái : Loại cây lương thực nào là quan trọng nhất ở môi trường nhiệt đới gió mùa ? ( LÚA NƯỚC) 5. Có 8 chữ cái : Loại gió thổi thường xuyên quanh năm từ chí tuyến đến xích đạo ( TÍN PHONG) 6. .Có 9 chữ cái : Đây là một trong những kiểu môi trường của đới nóng nóng nằm trong khoảng từ 5o Bắc đến 5o Nam? ( XÍCH ĐẠO ẨM) 7. Có 7 chữ cái : Quốc gia nào xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nằm trong môi trường nhiệt đới gió mùa ? ( VIỆT NAM) CỘT HÀNG DỌC Có 7 chữ cái : đây là môi trường địa lí nằm ở khoảng giữa hai chí tuyến ( ĐỚI NÓNG) PHẦN 2: TRẢ LỜI NHANH 5câu mỗi câu 50 điểm Câu 1: Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng? Đáp án: Mưa ít, chặt phá rừng, canh tác đất không hợp lí. Câu 2: Môi trường nhiệt đới gió mùa có đặc điểm gì nổi bật ? có mấy loại gió ? Đáp án : - Có 2 đặc điểm : + Nhiệt độ lượng mưa thay đổi theo mùa gió + Thời tiết diễn biến thất thường - Có hai loại gió : gió mùa hạ và gió mùa đông Câu 3: Đội nào có thể kể tên 5 siêu đô thị ở đới nóng? Đáp án: Mum-bai, Cai-rô, Mê-hi-cô xi-ti, Gia-các-ta, Niu-Đê-li. Câu 4: Đội nào phân biệt được sự khác nha cơ bản giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị? Đáp án: - Đô thị: Mật độ dân số cao, kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ. - Nông thôn: Mật độ dân số thấp, kinh tế chủ yếu là nông lâm, ngư nghiệp. Câu 5: Dân số đông và tăng nhanh tác động như thế nào đến tài nguyên môi trường ? Đáp án: - Tài nguyên cạn kiệt : rừng, khoáng sản, đất, nước, - Môi trường bị ô nhiễm nặng nề : nước, không khí,. PHỤ LỤC 1: SƠ ĐỒ TƯ DUY Sơ đồ thể hiện các thành phần nhân văn của môi trường Thành phần nhân văn của môi trường PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC CHỦNG TỘC QUẦN CƯ VÀ ĐÔ THỊ HÓA DÂN SỐ Dân số và nguồn lao động Dân số thế gới tăng nhanh trong thế kỉ XIX - XX Sự bùng nổ dân số Á Phi Mỹ la tinh Sự phân bố Dân cư trên thế giới không đều Ba chủng tộc : ơ rô pê ô ít, mông gô lô it, nê grô ít Sự khác nhau giữa Quần cư nông thôn và quần cư đô thị Quá trình phát triển đô thị hóa trên thế giới và sự hình thành các siêu đô thị. Tên các siêu đô thị trên thế giới Sơ đồ thể hiện các môi trường tự nhiên của đới nóng và đặc điểm sản xuất nông nghiệp, dân số và đô thị hóa ở đới nóng ĐỚI NÓNG Môi trường xích đạo ẩm Môi trường nhiệt đới Môi trường nhiệt đới gió mùa Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở đới nóng Dân số và sức ép của dân số đến tài nguyên và môi trường ở đới nóng Di dân và đô thị hóa ở đới nóng Sơ đồ thể hiện tác động tiêu cực của gia tăng dân số quá nhanh ở wđới nóng đối với tài nguyên, môi trường Dân số tăng quá nhanh Tài nguyên bị khai thác kệt quệ Môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng PHỤ LỤC 4: ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA NĂM HỌC : 2013 – 2014 I. Tự luận: ( 8 câu) 1. Tháp tuổi cho biết đặc điểm gì về dân số ? Cho biết tổng số nam và nữ ở từng độ tuổi , số người trong độ tuổi lao động của một địa phương,. ở hiện tại và tương lai. 2. Viết công thức tính mật độ dân số ? tính mật độ dân số Việt Nam năm 2001 biết dân số Việt Nam là 78.7 triệu người, diện tích là : 329314km2 MĐDS = Số dân : diện tích ( người / km2) MĐDS VN = 7870000 : 329314 = 239 (người / km2) 3. Nêu sự khác nhau cơ bản giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị - Quần cư nông thôn: mật độ dân số thấp, làng xóm phân tán, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông lâm ngư nghiệp. - Quần cư đô thị : mật độ dân số cao, nhà cửa tập trung san sát thành phố phường. Hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ 4. Đới nóng phân bố chủ yếu trong giới hạn các vĩ tuyến nào? Nêu tên các kiểu môi trường đới nóng? - Đới nóng nằm khoản giữa hai chí tuyến. - Gồm 4 kiểu môi trường : môi trường xích đạo ẩm, môi trường nhiệt đới, môi trường nhiệt đới gió mùa, môi trường hoang mạc. 5. Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng? - Do lượng mưa ít, con người chặt phá rừng và cây bụi để lấy gỗ, củi làm nương rẫy. - Canh tác đất không hợp lí đất bị thoái hóa dần cây cối khó mọc lại. 6. Nêu đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa ? - Nhiệt độ lượng mưa thay đổi theo mùa gió: + Mùa hạ : gió thổi từ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương vào đem theo không khí mát mẻ và mưa nhiều. + Mùa đông: gió thổi từ lục địa châu Á ra đem theo không khí khô lạnh ít mưa. - Thời tiết diễn biến thất thường : mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn, có năm mưa nhiều có năm mưa ít. 7. Nêu nguyên nhân dẫn đến làn sóng di dân ở đới nóng? - Có nhiều nguyên nhân, di dân rất đa dạng - Di dân tự do: thiếu việc làm, chiến tranh, thiên tai, kinh tế chậm phát triển,ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. - Di dân có tổ chức, kế hoạch: lập đồn điền, xây dựng công trình công nghiệp mới, phát triển kinh tế vùng núi hay ven biển,.có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. 8. Kể tên một số siêu đô thị ở đới nóng ? Ma-ni-la, Gia-các-ta, Côn-ca-ta,Mum-bai,Niu-đê-li, La-gốt , Cai-rô , Mê-hi-cô Xi-ti. II. Trắc nghiệm : (10 câu ) Câu 1: Hai khu vực có mật độ dân số cao nhất thế giới là a. Tây Phi, Đông Nam Bra-xin b. Nam Á, Đông Nam Á c. Nam Á, Đông Á d. Đông Bắc Hoa Kỳ, ĐNÁ Đáp án : b Câu 2: Châu lục có nhiều siêu đô thi từ 8 triệu dân trở lên nhất là? a. Châu Âu b. châu Mĩ c. châu Phi d. châu Á Đáp án : d Câu 3: Ở môi trường nhiệt đới gió mùa cây lương thực chính là ? a. Lúa mì b. Lúa mạch c. Lúa nước d. Ngô Đáp án : c Câu 4: Đới nóng tập trung gần 50% dân số thế giới a. Đúng b. Sai Đáp án : a Câu 5: Tình trạng di dân diễn ra qui mô lớn ở nhiều nước ở khu vực? a. Nam Á, Tây Nam Á b. Tây Phi, Đông Nam Bra-xin c. Đông Nam Á, Đông Á d. Nam Á, Đông Nam Á. Đáp án : a Câu 6: Thành phố nào là thành phố sạch nhất thế giới? a. Sin-ga-po b. Tô-ky-ô c. Thượng Hải d. Pa-ri Đáp án : a Câu 7: Năm 2000 siêu đô thị có dân số cao nhất thế giới là ? a. Niu-Iooc b. Tô-ky-ô c. Mê-hi-cô xiti d. Mum bai Đáp án : b câu 8: Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu Có sự biến đổi tự nhiên theo không gian và thời gian Có nhiều thiên tai, lũ lụt, hạn hán Có sự biến đổi khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa Có sự biến đổi khí hậu theo sự thay đổi của lượng mưa Đáp án : c Câu 9: Cảnh quan chủ yếu của môi trường xích đạo ẩm là? a. Xavan, cây bụi b. Rừng nhiệt đới, rừng thưa c. Rừng rậm nhiều tầng d. Hoang mạc, nửa hoang mạc Đáp án : c câu 10: Nối cột (A) với cột B sao cho phù hợp với nội dung A(Môi Trường) B(Giới hạn) C(Đáp án) 1. Xích đạo ẩm a. Nam Á, Đông Nam Á 1.b 2. Nhiệt đới b. 50 B đến 50 N 2. c 3. Nhiệt đới gió mùa c. 50 đến chí tuyến ở cả hai bán cầu 3a ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT (2012 – 2013) I. Trắc nghiệm: ( 3 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1: Hai khu vực có mật độ dân số cao nhất thế giới là a. Tây Phi, Đông Nam Bra-xin b. Nam Á, Đông Nam Á c. Nam Á, Đông Á d. Đông Bắc Hoa Kỳ, ĐNÁ Câu 2: Châu lục có nhiều siêu đô thi từ 8 triệu dân trở lên nhất là? a. Châu Âu b. châu Mĩ c. châu Phi d. châu Á Câu 3: Cảnh quan chủ yếu của môi trường xích đạo ẩm là? a. Xavan, cây bụi b. Rừng nhiệt đới, rừng thưa c. Rừng rậm nhiều tầng d. Hoang mạc, nửa hoang mạc Câu 4: Đới nóng tập trung gần 50% dân số thế giới a. Đúng b. Sai Câu 5: Nối cột (A) với cột B sao cho phù hợp với nội dung A(Môi Trường) B(Giới hạn) C(Đáp án) 1. Xích đạo ẩm a. Nam Á, Đông Nam Á 1 2. Nhiệt đới b. 50 B đến 50 N 2. .. 3. Nhiệt đới gió mùa c. 50 đến chí tuyến ở cả hai bán cầu 3 II. Tự luận: ( 7 điểm) Câu 1: Nêu sự khác nhau cơ bản giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị ? ( 2điểm) Câu 2: Nêu đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa ? ( 2 điểm) Câu 3: Kể tên một số siêu đô thị ở đới nóng ? ( 2điểm) Câu 4: Tính mật độ dân số ở Việt Nam năm 2001? ( 1điểm) ĐÁP ÁN I. Trắc nghiệm: ( 3điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án b d c a Thang điểm 0.5đ 0.5đ 0.5đ 0.5đ Câu 5: 1.b, 2c, 3a ( 1điểm) II. Tự luận : ( 7 điểm) Câu 1: - Quần cư nông thôn: mật độ dân số thấp, làng xóm phân tán, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông lâm ngư nghiệp.(1điểm) - Quần cư đô thị : mật độ dân số cao, nhà cửa tập trung san sát thành phố phường. Hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.(1điểm) Câu 2: - Nhiệt độ lượng mưa thay đổi theo mùa gió: (0.5đ) + Mùa hạ : gió thổi từ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương vào đem theo không khí mát mẻ và mưa nhiều.(0.5đ) + Mùa đông: gió thổi từ lục địa châu Á ra đem theo không khí khô lạnh ít mưa.(0.5đ) - Thời tiết diễn biến thất thường : mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn, có năm mưa nhiều có năm mưa ít.(0.5đ) Câu 3: - Ma-ni-la, Gia-các-ta, Côn-ca-ta,Mum-bai,Niu-đê-li, La-gốt , Cai-rô , Mê-hi-cô Xi-ti.( kể được 4 đô thị đạt 2đ) Câu 4: MĐDS Việt Nam = 78700000: 329314 = 239 (người/km2) (1đ) PHỤ LỤC 5 ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT (2013 – 2014) I. Trắc nghiệm : (3điểm) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1: Loại cây lương thực nào là quan trong nhất ở môi trường nhiệt đới gió mùa ? a. Lúa mì b. Lúa mạch c. Lúa nước d. Ngô,khoai,sắn Câu 2: Thành phố nào ở Đông Nam Á được mệnh danh là thành phố sạch nhất thế giới? a. Thành phố Hồ Chí Minh b. Xin-ga-po c. Gia-các-ta d. Băng-Cốc Câu 3: Loại gió nào thổi thường xuyên quanh năm từ chí tuyến đến xích đạo? a. Gió Tây ôn đới b. Gió Đông Cực c. Gió Tín Phong d. Gió mùa Câu 4: Quốc gia nào ở Đông Nam Á xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới ? a. Thái Lan b. Ấn Độ c.Việt Nam d. Lào Câu 5: Nối cột A với cột B sao cho phù hợp với nội dung A ( Môi Trường) B ( Giới hạn) C ( Đápán) 1. Xích đạo ẩm a. Nam Á Đông Nam Á 1 2. Nhiệt đới b. 50 B đến 50 N 2.. 3. Nhiệt đới gió mùa c. giữa hai chí tuyến 3.. 4. Đới nóng d. 50 đến chí tuyến ở cả hai bán cầu 4.. II. Tự luận ( 7 điểm) Câu 1: Nêu đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa ?( 2điểm) Câu 2: Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng? ( 1,5điểm) Câu 3: Nêu sự khác nhau cơ bản giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị ? (2điểm) Câu 4: Vẽ sơ đồ thể hiện tác động tiêu cực của việc dân số đông và tăng nhanh ở đới nóng đến tài nguyên môi trường ? (1,5đ) ĐÁP ÁN I. Trắc nghiệm ( 3điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án c b c c Điểm 0.5đ 0.5đ 0.5đ 0.5đ Câu 5: 1.b(0.25đ) 2.d (0.25đ) 3. a(0.25đ) 4.c (0.25đ) II. Tự luận : Câu 1: - Nhiệt độ lượng mưa thay đổi theo mùa gió: (0.5đ) + Mùa hạ : gió thổi từ Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương vào đem theo không khí mát mẻ và mưa nhiều.(0.5đ) + Mùa đông: gió thổi từ lục địa châu Á ra đem theo không khí khô lạnh ít mưa.(0.5đ) - Thời tiết diễn biến thất thường : mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn, có năm mưa nhiều có năm mưa ít.(0.5đ) Câu 2: - Do lượng mưa ít, con người chặt phá rừng và cây bụi để lấy gỗ, củi làm nương rẫy.(1đ) - Canh tác đất không hợp lí đất bị thoái hóa dần cây cối khó mọc lại. (0.5đ) Câu 3: - Quần cư nông thôn: mật độ dân số thấp, làng xóm phân tán, hoạt động kinh tế chủ yếu là nông lâm ngư nghiệp.(1điểm) - Quần cư đô thị : mật độ dân số cao, nhà cửa tập trung san sát thành phố phường. Hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.(1điểm) Câu 4: (1.5đ) Dân số tăng quá nhanh Tài nguyên bị khai thác kệt quệ Môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng
File đính kèm:
- SKKN DIA LI 7.doc