Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm dạy – học toán THCS theo hướng đổi mới
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm dạy – học toán THCS theo hướng đổi mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc An Bình ngày 15 tháng 11 năm 2007 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY – HỌC TỐN THCS THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI Họ và tên : KIỀU THANH BÌNH . Năm sinh :1967 . Giới tính :Nam Chức vụ : Giáo viên. Đơn vị : THCS AN Bình Mở đầu : I) Lý do chọn đề tài : Theo luật giáo dục ( 2005) của nước ta phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của hS ; phù hợp với đặc trưng bộ mơn, đặc điểm của đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho HS phương pháp tữ học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm cho HS. Phương pháp dạy học ở trường THCS phải tuân theo những yêu cầu đã được quy định ở luật giáo dục. Do đặc trưng ở cấp học, mơn học định hướng chung về phương pháp dạy học là : “ Tích cực hĩa các họat động học tập của HS, rèn luyện khả năng tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề của HS nhằm hình thành và phát triển ở HS tư duy tích cực, độc lập sáng tạo” (Chương trình mơn tốn THCS do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành năm 2002) Để cĩ thể giúp GV cĩ một cái nhìn và phương pháp dạy học phù hợp với HS trong cơng cuộc đổi mới , dựa vào kinh nghiệm trong nhựng năm giảng dạy, tài liệu này trình bày một số phương pháp dạy – học tốn theo hướng đổi mới như sau: Dạy học các khái niệm, định nghĩa. Dạy học các định lý, tính chất. Dạy học các quy tắc Dạy học giải bài tập. Vì điều kiện cĩ hạn , vì khả năng cịn hạn chế ,với mức độ cho phép, đề tài này chỉ giới hạn các ví dụ, lý thuyết và bài tập trong chương trình tốn lớp 9 nhưng vẫn cĩ thể áp dung cho cả lớp 6, 7, 8 trong chừng mực nào đĩ. Đối tượng phục vụ nghiên cứu : HS khối 9 trường THCS An Bình Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp tổng kết kinh nghiệm B. Nội dung : Điều tra cơ bản : Sau khi khảo sát , số liệu sau đây : Lớp T. Số Nhận thức của học sinh Không biết Biết sơ sài Nắm vững Lớp 9/4 19/53 17/53 17/53 Lớp 9/7 20/52 25/52 7/52 B. Thuận lợi - Khó khăn : 1. Thuận lợi : - Được sự động viên và tạo điều kiện của BGH, sự giúp đỡ nhiệt tình và cố vấn của các đồng nghiệp và GV lớn tuổi cĩ kinh nghiệm - Là GV cơng tác nhiều năm trên địa bàn trường đĩng, sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành đồn thể, các em HS. 2. Khó khăn : - Cở sở vật chất cịn thiếu thốn, các phịng chức năng, thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho phương pháp giảng dạy. - Một số HS cịn khĩ khăn, gia đình chưa tạo điều kiện tốt nhất về dụng cụ học tập, thời gian nghiên cứu ít, địa bàn họat động cịn nhỏ, chưa quy mơ. C. Tổng quan : I/ DẠY HỌC CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA : Thơng thường các khái niệm được định nghĩa tuần tự, khái niệm sau được định nghĩa dựa vào định nghĩa của khái niệm trước. Ví dụ ở chương I ĐẠI SỐ 9 cĩ khái niệm sau : Căn bậc hai của số a ≥ 0 là một số x sao cho x2 = a Với số a > 0 được gọi là căn bậc hai số học của a. Số 0 cũng gọi là căn bậc hai số học của 0 Phép tìm căn số học của một số khơng âm được gọi là phép khai phương Cách dạy khái niệm : Dạy khái niệm là hướng dẫn HS quan sát, nhận xét, phát hiệm những dấu hiệu đặc trưngcủa các đối tượng, ghi nhớ những dấu hiệu ấy để so sánh được và phân biệt được các đối tượng thuộc những khái niệm khác. Từ đĩ hình thành, củng cố vững chắc khái niệm và cuối cùng là vận dụng thành thạo khái niệm vào tư duy. Việc dạy học khái niệm tốn học ở trường THCS phải đạt được những yêu cầu là làm cho HS : + nắm vững các dấu hiệu đặc trưng của một khái niệm + Nhận dạng được các khái niệm, biết thể hiện khái niệm bằng cách cho những ví dụ về những đối tượng thuộc khái niệm đã cho. + Biệt vận dụng khái niệm vào tư duy. Việc giảng dạy khái niệm thường được tiến hành theo bốn bước : Tiếp cận khái niệm Hình thành khái niệm Củng cố khái niệm Vận dụng khái niệm a) Tiếp cận khái niệm, khám phá khái niệm : Việc tiếp cận khái niệm được thực hiện bằng cách quy nạp và suy diễn. Phương pháp tiếp cận bằng quy nạp thường được thực hiện bằng cách cho HS nhiều ví dụ cụ thể về một khái niệm để HS quan sát, nhận dạng khái niệm, tìm những dấu hiệu đặc trưng bằng cách nêu lên những yêu cầu của những bài tốn thực tế hoặc những nhu cầu tính tốn. Các khái niện như căn bậc hai, đơn thức, quy đồng mẫu thức, phân tích đa thức thành nhân tử được hình thành nhờ quy nạp. Chẳng hạn căn bậc hai được xuất phát từ việc tính độ dài cạnh hình vuơng khi biết diện tích, tổng quát hơn là phải tìm cơ số của một bình phương. Phương pháp tiếp cận bằng suy diễn thưịng được thực hiện trong các trường hợp khái niệm cần định nghĩa là một trường hợp đặc biệt, hoặc là mở rộng, khái quát hĩa, hoặc tương tự với một khái niệm đã cĩ trước. b) Hình thành khái niệm : Việc hình thành các khái niệm thường được thực hiện bởi một trong hai cách : Quy nạp hoặc suy diễn. - Hình thành khái niệm bằng quy nạp nghĩa là dùng một số đối tượng cụ thể, GV hướng dẫn HS quan sát hoặc thực hiện một số họat động để nhận dạng khái niệm .Nhờ khái quát hĩa và trừu tượng hĩa ta đi tới định nghĩa khái niệm - Hình thành khái niệm bằng suy diễn nghĩa là hình thành khái niệm mới dựa trên định nghĩa của những khái niệm trước đĩ. c) Củng cố khái niệm : Sau khi đã hình thành khái niệm cần củng cố khái niệm để khái niệm ấy xác định được một vị trí vững chắc trong trí nhớ của HS. Việc củng cố khái niệm được thực hiện bằng các họat động của HS như sau : + Làm những bài tập về nhận dạng và thể hiện khái niệm + Hoạt động ngơn ngữ. + Khái quát hĩa, đặc biệt hĩa, hệ thống hĩa d) Vận dụng khái niệm : Vận dụng khái niệm là một mục tiêu quan trọng của việc dạy học khái niệm . Nĩ là khâu cuối cùng trong bốn khâu của quá trình học tập : Học, hỏi, hiểu, hành.Vì thế sau khi khái niệm đã được củng cố cần tạo cơ hội cho vận dụng khái niệm vào nhiều dạng bài tập khác nhau. 2/ Ví dụ cụ thể : a) Tiếp cận khái niệm : Khái niệm căn bậc hai HS đã được học ở lớp 7. Căn bậc hai số học của một số khơng âm là giá trị khơng âm của căn bậc hai của số đĩ. Vì thế phương pháp tiếp cận và hình thành khái niệm này là phương pháp suy diễn. Trước hết cần làm cho HS nhớ lại định nghĩa căn bậc hai của một số khơng âm. GV cĩ thể yêu cầu HS làm bài tập sau : Tìm căn bậc hai của các số sau : a) – 4 b) 0 c) 9 d) e) 2 GV đặt câu hỏi : Những số như thế nào thì cĩ căn bậc hai ? Số 0 cĩ mấy giá trị căn bậc hai ? Số dương cĩ mấy giá trị căn bậc hai ? Các giá trị ấy cĩ liên quan gì với nhau ? b) Hình thành khái niệm Cho HS quan sát bảng giá trị của hàm số y = 2x + 1, rút ra nhận xét x và y cùng tăng.GV nĩi : ta bảo hàm số y = 2x + 1 là hàm số đồng biến ( suy diễn). Điều đĩ cĩ nghĩa x và y cùng tăng hoặc cùng giảm. Nhấn mạnh từ “cùng” và giải thích từ “đồng” cĩ nghĩa là “cùng”. Tiến hành tương tự với hàm số y = - 2x + 1. HS rút ra nhận xét : khi x tăng thì y lại giảm.GV nĩi : ta bảo hàm số y = 2x + 1 là hàm số nghịch biến.Điều đĩ cĩ nghĩa x tăng thì y giảm và x giảm thì y tăng . Nhấn mạnh từ “ngược” và giải thích từ “ngược” cĩ nghĩa là “nghịch”. Từ đĩ HS rút ra tính chất biến thiên của hàm số. Củng cố khái niệm : Lấy ví dụ ở khái niệm căn bậc hai số học. GV cho HS chỉ rõ số nào là căn bậc hai số học của số tương ứng viết trong dấu ngoặc : 1/ - 7 ; 7 ( 49) 2/ 10 ; - 10 ( 100) 3/ - 11 ; 11 ( 121) 4/ ( 15) d) Vận dụng khái niệm : Để vận dụng khái niệm GV yêu cầu HS làm các bài tập cĩ liên quan đến các khai niệm đã học. II) DẠY HỌC CÁC ĐỊNH LÝ - TÍNH CHẤT : 1/ Cách dạy định lý, tính chất : Việc dạy học các định lý ở trường THCS phải đạt được các yêu cầu là làm cho HS : nắm được đầy đủ và chính xác giả thiết và kết luận của mỗi định lý, nắm được mối liên hệ giữa những định lý trong một hệ thống liên quan. Rèn luyện những thao tác chứng minh, tập lập luận chặc chẽ Vận dụng được định lý vào hoạt động tiếp nhận tri thức mới và hoạt động giải tốn. Phát triển năng lực chứng minh và tư duy tốn học. Dạy học định lý thường được thực hiện theo các bước : Tiếp cận định lý : Tạo tình huống để HS khám phá, phát hiện định lý, tạo động cơ chứng minh. Hình thành định lý. Chứng minh định lý và phát biểu định lý. Củng cố định lý. Vận dụng định lý Ví dụ : Ở chương II đại số 9 cĩ nhiều định lý nhưng khơng được phát biểu thành định lý mà phát biểu như những nhận xét tổng quát. Đĩ là : Định lý về chiều biến thiên của hàm số bậc nhất y = ax + b. Định lý về đồ thị của hàm số bậc nhất. Định lý về điều kiện cắt nhau, song song, trùng nhau của hai đường thẳng . Tuy nhiên việc dạy các nhận xét ( định lý) này vẫn được thực hiện theo bốn bước sau : Tiếp cận và phát hiện định lý Hình thành và phát biểu định lý Củng cố định lý Vận dụng định lý Cụ thể như sau : Dạy định lý : “Đồ thị của hàm số y = ax + b ( a ≠ 0) là một đường thẳng : Cắt trục tung tại điểm cĩ tung độ bằng b,song song với đường thẳng y = ax nếu b≠ 0 , trùng với đường thẳng y = ax nếu b = 0” a) Tiếp cận và phát hiện định lý : - Ta đã biết đồ thị của hàm số y = ax ( a ≠ 0) là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Chẳng hạn như ?2 SGK trang 49 : Tính giá trị y tương ứng của các hàm số y = 2x và y = 2x + 3 theo giá trị đã cho của biến x rồi điền vào bảng sau : x -4 -3 -2 -1 -0,5 0 0,5 1 2 3 4 y= 2x y = 2x + 3 Nhưng chỉ tính các giá trị của hai hàm số khi x = 1; 2; 3; -1 rồi vẽ đồ thị của hàm số y = 2x. Các điểm A ( 1; 2) B( 2;4) C( 3; 6) D (– 2; - 4) thuộc đồ thị hàm số nào ? Các điểm A’( 1; 5) , B’ ( 2; 7) thuộc đồ thị hàm số nào ? Kẻ đường thẳng A’B’. Cĩ nhận xét gì về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng AB và A’B’ ? vì sao? ( Vì AA’ // = BB’) Điểm C’( 3; 9) thuộc đồ thị hàm số nào ? Kẻ đường thẳng B’C’. Cĩ nhận xét gì về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng AB và B’C’? Vì sao ? ( vì CC’ // = BB’) Vậy cĩ thể nĩi gì về vị trí tương đối giữa hai đường thẳng A’B’ và B’C ? Tương tự điểm D’( - 2; -1) cũng thuộc đồ thị của hàm số y = 2x + 3 và đường thẳng A’D” cũng trùng với đường thẳng A’B’ b) Hình thành và phát biểu định lý : Qua những hoạt động ở phần tiếp cận định lý HS đã cĩ ấn tượng rằng các điểm của đồ thị y = 2x + 3 nằm trên một đường thẳng song song với đường thẳng y = 2x. Để hình thành đầy đủ và phát biểu định lý ta cĩ thể đặt các câu hỏi : 1/ Từ những nhận xét ở phần trên cĩ thể dự đốn đồ thị của hàm số y = 2x + 3 là một đường như thế nào ? 2/ Tổng quát, cĩ thể dự đốn đồ thị của hàm số y = ax + b với a≠ 0 và b ≠ 0 là đường như thế nào ? Hãy phát biểu dự đốn ấy ? Hãy nhận xét thêm về vị trí của đường thẳng ấy trong mặt phẳng tọa độ. Nĩ cĩ thể đi qua gốc tọa độ khơng ? Vậy thì nĩ cắt trục tung như thế nào ? c) Củng cố định lý : Ta cĩ thể củng cố định lý bằng việc vẽ đồ thị . Chú ý : Vẽ đồ thị hàm số y = 2x – 3. Cho HS thấy rằng nếu cứ dựa vào đường thẳng y = 2x thì ta lại phải vẽ cả đường thẳng nào vào mặt phẳng tọa độ. Điều đĩ làm cho hình vẽ thêm rối. Đặt câu hỏi để HS tìm cách vẽ khơng phụ thuộc đường y = 2x. Chẳng hạn như : - Căn cứ vào đặc điểm của đồ thị là đường thẳng muốn vẽ đồ thị ấy ,ngồi đểm P(0; -3) ta cần biết thêm mấy điểm của nĩ ? ( Chỉ cần một điểm) Thơng thường cĩ thể chọn Q cĩ tung độ là 0 Þ Q( 1,5 ; 0) ( giao điểm của đồ thị với trục hồnh ). Tĩm lại để vẽ đồ thị hàm số y = 2x – 3 ta cần xác định mấy điểm ( 2 điểm P(0; -3) ; Q( 1,5 ; 0) ) d) Vận dụng định lý : HS cĩ thể vận dụng định lý để vẽ đồ thị hàm số y = 2x + 5 ( bài tập 15 SGK trang 51) III) DẠY HỌC CÁC QUY TẮC : Những quy tắc cĩ thể là những điều thể hiện một khái niệm hoặc một định lý. Những quy tắc thường được diễn đạt dưới dạng thuật tốn, nĩ thể hiện bởi một quy trình nhất định. Vì thế việc dạy học các quy tắc cũng thường được thực hiện như sau : a) Tiếp cận với quy tắc, khám phá quy tắc : Để HS tiếp cận với quy tắc ta thường dùng các vì dụ địi hỏi HS vận dụng một khái niệm hay một định lý để tính tốn hoặc chứng minh. Các ví dụ này phải đơn giản để HS dễ phát hiện ra quy tắc và phải làm nổi bậc lên một quy trình được thực hiện theo những bước hầu như cố định, chứng tỏ rằng đối với mọi bài tốn cĩ cùng một yêu cầu như các ví dụ đã nêu, nếu thực hiện đúng quy trình ấy đều đi đến kết quả. b) Hình thành và phát biểu quy tắc : Qua các ví dụ HS được thực hành lập đi lập lại mà họ nhận thức được một quy trình và dần hình thành quy tắc. Khi quy tắc đã tỏ ra rõ nét và HS đã tin rằng quy tắc ấy là đúng thì các em cĩ thể phát biểu nĩ bằng lời lẽ của mình. Quy tắc thường được phát biểu dưới dạng một thuật tốn nĩ chỉ rõ từng bược thực hiện một cách rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn. c) Củng cố quy tắc : Sau khi quy tắc đã được phát biểu và được diễn đạt bởi một văn bản, ta cần cho thêm một số ví dụ áp dụng trực tiếp để củng cố vững chắc quy tắc.Nhiều HS khi áp dụng quy tắc vào những ví dụ củng cố, các em vẫn tiến hành như khi thiết lập quy tắc. Chẳng hạn khi làm bài tập “ Đưa thừa số vào trong căn ” HS vẫn viết tuần tự như sau : . Vì thế trong quý trình củng cố quy tắc cần nhắc lại kỹ càng những bước phải thực hiện theo quy tắc. d) Vận dụng quy tắc : Để luyện tập cho HS vận dụng quy tắc cĩ thể cho những bài tập ở trình độ cao hơn những bài tập củng cố. Nội dung của bài tập cĩ thể thuộc vào một chủ đề khác nhưng phải vận dụng được quy tắc đang học để giải quyết. Ví dụ : bài tập 20a), c) SGK trang 15 : rút gọn biểu thức : a) với a ≥ 0. b) với a ≥ 0 Ở bài tập a HS buộc phải vận dụng quy tắc nhân hai căn thức. Ở bài tập b HS cĩ thể vận dụng quy tắc nhân hai căn thức những cũng cĩ thể vận dụng cả phép khai phương một tích ở thừa số . Tuy nhiên cách giải thứ hai dài hơn cách thứ nhất. IV/ DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP : Dạy giải tốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tốn học của HS ở trường THCS. Để dạy HS giải tốn thì người thầy cần biết lựa chọn những bài tập thích hợp trong một kho tàng đồ sộ những bài tập rồi phân loại , sắp xếp chúng thành một hệ thống tùy thuộc vào những mục đích rèn luyệnkhác nhau như : củng cố kiến thức cũ; rèn luyện kỹ năng tính tốn; phát triển tư duy sáng tạo Việc dạy giải tốn co những chức năng sau : Củng cố tri thức mà HS đã học Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng các tri thức. Rèn luyện tính chính xác trong tính tốn, trong lập luận ( lời giải phải đầy đủ, các phép tính phải đúng, lập luận phải cĩ căn cứ ) Phát triển tư duy, rèn luyện những thao tác trí tuệ. Kiểm tra trình độ hiểu biết và nắm vững kiến thức của HS. Gây hứng thú học tập, hứng thú lao động trí tuệ, lao động sáng tạo của HS. Những chức năng nĩi trên được thể hiện trong suốt quá trình dạy học trong một năm học. Từng giờ dạy giải bài tập cĩ thể chỉ thực hiện một vài chức năng nào đĩ tùy theo mục đích của mỗi giờ dạy. Vì vậy mỗi giờ dạy bài tập cần : Xác định rõ mục đích và yêu cầu cần đạt được. Lựa chọn một hệ thống bài tập nhắm đạt được từng yêu cầu. Xác định phương pháp hướng dẫn HS thực hiện. Khi hướng dẫn HS giải tốn cần tập luyện cho HS thực hiện theo bốn bước sau : Tìm hiểu nội dung của bài tốn. Xác định hướng giải, thiết lập chương trình giải Thực hiện chương trình giải. Kiểm tra, nhìn lại lời giải, cải tiến cách giải nếu cĩ thể, rút ra những kinh nghiệm. Ví dụ : Dạy giải bài tập 70 SGK trang 40. Tìm giá trị các biểu thức sau bằng cách biến đổi, rút gọn thích hợp : Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn . Bài tốn yêu cầu rút gọn biểu thức bằng cách biến đổu biểu thức chứa căn. HS phải nhận ra được rằng khơng thể thực hiện phép khai phương ở từng căn thức; do đĩ phải biết biến đổi thành những căn thức mà biểu thức dưới dấu căn cĩ thể khai phương được. Bước 2 : Xác định hướng giải và thiết lập chương trình giải . Nên luyện cho HS một thĩi quen làm cho bài tốn đơn giản trước khi đưa ra cách giải. Ở đây nên làm cho các biểu thức dưới căn trở nên đơn giản bằng cách đưa thừa số ra ngồi dấu căn. Cĩ thể xác lập chương trình giải như sau : Đưa thừa số ra ngồi dấu căn. Thực hiện các phép nhân và chia căn thức. Bước 3 : Thực hiện chương trình giải. Bước 4 : Kiểm tra, nhìn lại lời giải Các phép tốn thực hiện, chính xác kết quả đúng. Các khâu suy luận hợp lý, các phép biến đổi hợp lý. Tìm thêm cách giải. Cách giải trên đây thực hiện theo đúng phương châm làm cho bài tốn đơn giản trước khi đưa ra cách giải. Cách giải này là đơn giản nhưng hơi dài vì đầu tiên ta đã thực hiện phép đưa ra ngồi dấu căn và cuối cùng lại phải thực hiện phép biến đổi ấy. Vì vậy, trong trường hợp này cĩ thể thực hiện theo chương trình sau : Phân tích các biểu thức dưới dấu căn thành nhân tử. Thực hiện phép nhân, chia các căn thức. Đưa thừa số ra ngồi dấu căn. Cụ thể là : Hoặc cĩ thể thực hiện ngay phép nhân và phép chia những căn thức : rồi thực hiện phép khai phương. Nếu tính tốn bằng máy tính bỏ túi thì cách giải này ngắn hơn nhưng cĩ một nhược điểm là khơng nhận ra được những thừa số cĩ thể đưa ra ngồi dấu căn và hạn chế khả năng tính nhẩm, khả năng vận dụng các phép biến đổi căn thức và khả năng đề xuất phương pháp giải. V/ GIỚI THIỆU GIÁO ÁN THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI Bài 1 : Tiết 21. HÀM SỐ BẬC NHẤT I/ Mục tiêu : HS cần đạt được những yêu cầu sau : Hiểu rõ hàm số bậc nhất là hàm số cĩ dạng y = ax + b với a ≠ 0.Điều kiện a ≠ 0 là điều kiện bắt buộc phải cĩ vì khi đĩ ax + b là một đa thức bậc nhất. Hiểu điều này thì sau này HS sẽ dễ dàng hiểu khái niệm hàm số bậc hai. Biết rằng hàm số này được xác định với mọi giá trị của biến thuộc tập số thực R Hiểu được cách chứng minh tính biến thiên của hàm số này. Do đĩ dễ chấp nhận cho trường hợp tổng quát. Hiểu rằng khi a > 0 thì hàm số đồng biến, khi a < 0 thì hàm số nghịch biến. Biết rằng tốn học xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn của cuộc sống. II/ Chuẩn bị : GV : Bảng phụ tính giá trị của hàm số trong bài tốn mở đầu, máy tính , thước HS : Học kỹ bài trước, thước SGK, bảng nhĩm. III/ Các hoạt động của dạy và học 1) Kiểm tra : - Một HS chữa bài tập 6SGK trang 45 - GV kẻ sẵn bảng ở trang 46 SGK để HS điền vào những ơ trống hoặc chiếu lên màn hình bảng các giá trị mà HS đã ghi trong vở bài tập. - GV chữa bài tập 7 SGK trang 46 x1 < x2 Þ 3x1 < 3x2 hay f( x1) < f( x2). Vậy hàm số đồng biến. Giới thiệu bài : Tiết học hơm này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hàm số bậc nhất và các tính chất biến thiên của nĩ Tiến trình dạy học : Hoạt động của GV và HS Nội dung bài ghi Hoạt động 1 : . - Cho HS đọc bài tốn mở đầu. GV vẽ hình minh họa bài tốn như trong SGK lên bảng. HS thực hiện ?1 SGK trang 46 GV viết lên bảng Sau 1g ơtơ đi được : Sau t giờ ơtơ đi được : Sau t giờ ơtơ cách trung tâm Hà Nội là :. Gọi HS lần lượt trả lời, GV điền vào ơ trống ở phần vừa viết lên bảng. HS thực hiện ?2 SGK trang 46 - Yêu cầu HS đọc kết quả và cho xuất hiện từng giá trị vào ơ tương ứng hoặc treo bảng phụ đã chuẩn bị rồi cho HS giải thích tiếp. - GV hỏi : Bậc của đa thức 50t + 8 là bao nhiêu ? - Nĩi tiếp sau khi HS trả lời .Vì thế người ta gọi nĩ là hàm số bậc nhất. vậy các em hãy định nghĩa hàm số bậc nhất. - HS phát biểu định nghĩa, GV ghi lên bảng. - GV chỉ rõ vì ax + b phải là đa thức bậc nhất nên bắt buộc a ≠ 0. Cho HS nhận dạng khái niệm bằng cách cho bài tập: Đẳng thức nào dưới đây biểu thị một hàm số bậc nhất ? chỉ rõ a và b trong các hàm số ấy : y = - 4x + 5 ; y = 0x – 4 ; y = 1/2x y = 4x2 – 1.Hàm số y = ax cĩ phải là hàm số bậc nhất khơng ? Vì sao? Hoạt động 2 : Tính chất hàm số bậc nhất. GV chỉ lên bảng phụ đã giới thiệu ở trên và hỏi : Qua bảng này các em thấy hàm số : s = 50t + 8 đồng biến hay nghịch biến Qua bài học và các bài tập đã làm ta thấy: Các hàm số Các hàm số y = 2x + 1 y = - 2x + 1 y = 2x y = - 2x y = 50t +8 y = -x + 3 đồng biến nghịch biến Vậy điều gì quyết định một hàm số đồng biến hay nghịch biến ? ta hãy xem một chứng minh chặt chẽ cho một trường hợp cụ thể ở ví dụ SGK trang 47. GV viết lên bảng : y =f(x) = - 3x +1. Với x1 0 Do đĩ f ( x1) - f ( x2) = - 3x1 + 1 + 3x2 – 1 = -3(x2 - x1 ) f ( x2) hàm số nghịch biến. HS thực hiện ?3 SGK trang 47 .Yêu cầu HS lặp lại từng bước chứng minh trên. Tổng quát khi nào hàm số đồng biến ? Nghịch biến ? 1/ Bài tốn : SGK trang 46 ?1. Sau 1g ơtơ đi được : 50 (km) Sau t giờ ơtơ đi được : 50.t ( km) Sau t giờ ơtơ cách trung tâm Hà Nội là : s = 50.t + 8 ( km) Định nghĩa hàm số bậc nhất : Hàm số bậc nhất là hàm số cho bởi cơng thức : y = ax + b. Trong đĩ a, b là những số cho trước và a ≠ 0. Ví dụ :y = - 4x + 5 cĩ a = - 4, b = 5 Tổng quát : y = ax + b, a ≠ 0 * Đồng biến trên R khi a > 0 * Nghịch biến trên R khi a < 0 4/ Củng cố : Yêu cầu HS thực hiện ?4. Mỗi HS cho một ví dụ, sau 2 phút yêu cầu một số HS đọc ví dụ của mình hoặc chiếu lên màn hình. 5/ Hướng dẫn về nhà : - Ơn lại tọa độ của một điểm,định nghĩa đồ thị, cách xác định một điểm theo tọa độ cho trước, cách xác định tọa độ của một điểm trên đồ thị cho trước. Làm các bài tập sau : 8,9,10 SGK trang 48 IV) Rút kinh nghiệm : Đa số HS hiểu bài nhận dạng được hàm số bậc nhất, tìm được các hệ số a, b và tính chất biến thiên của hàm số bậc nhất. Một vài em yếu cịn chưa nhận dạng được a, b của những hàm số dạng y = 2(1 – x) hay y = x + 3( 5 – x). - GV cần cho nhiều ví dụ hơn. II. Kết quả nghiên cứu : Lớp T. Số Nhận thức của học sinh Không biết Biết sơ sài Nắm vững Lớp 9/4 53 15/53 20/53 18/53 Lớp 9/7 52 16/52 25/52 11/52 Kết luận và đề nghị : để cĩ thể giảng dạy tốt một tiết học cần cĩ các biện pháp sau 1/ Về phiá học sinh : - Phải tập trung chú ý nghe giảng bài . - Tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài . - Học bài , nắm vững định lí , định nghiã , khái niệm . 2. Về phía giáo viên : - Giáo viên phải nắm vững trình độ học sinh ở từng lớp , từng đối tượng để có phương pháp giảng dạy phù hợp , hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp . - Nắm vững sự liên hệ các chương , các bài trong chương trình , sự sắp xếp kiến thức để có kế hoạch giảng dạy cụ thể , phù hợp từng chương , từng bài . - Tìm hiểu và nắm vững các thuật ngữ toán học , các khái niệm , định nghiã và được dùng để định nghĩa . - Dự kiến các sai sót mà học sinh hay mắc phải . Từ đó nhấn mạnh chỗ quan trọng giúp học sinh nhớ lâu . - Cần chuẩn bị cho học sinh có tâm lý thoải mái trong khi học tập để sự tiếp thu được phát triển , chủ động phát biểu xây dựng bài , không bị ức chế bởi tâm lí sợ hãi . - Hướng dẫn học sinh giải toán theo thao tác , tránh giải tuỳ tiện và nhân đó ôn lại các thuật toán cơ bản . - Sử dụng hình vẽ , mô hình giúp học sinh nắm được khái niệm một cách trực quan làm tiết học sinh động hơn . 2/ Kết luận : Với kinh nghiệm và khả năng bản thân còn hạn chế về tài liệu ( chỉ gói gọn trong chương trình toán lớp 9) nên đề tài khó tránh khỏi thiếu sót, cục bộ. Rất mong được sự góp ý, xây dựng để phương pháp này ngày càng hoàn thiện hơn. An Bình ngày 11/11/2006 Ý kiến ban thẩm định Người thực hiện Kiều Thanh Bình Duyệt của BGH
File đính kèm:
- day hoc toan theo huong doi moi.doc